Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở - Văn bản "Cô Tô" - Nguyễn Thị Tranh

Bố cục:

Từ đầu quỷ khốc thần linh:

 Cơn bão biển Cô Tô;

Ngày thứ năm mùa sóng ở đây:

Cô Tô một ngày sau trận bão

Mặt trời lại rọi là là nhịp cánh:

Cảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô

Khi mặt trời .cho lũ con lành:

 Buổi sớm trên đảo Thanh Luân

Tổng kết

Nghệ thuật

 Tác giả miêu tả tinh tế, dùng từ gợi cảm giàu hình ảnh và cảm xúc, ngôn ngữ tinh tế.

Nội dungBài văn viết về vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên và cuộc sống con người trên đảo Cô Tô. Thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho thiên nhiên và cuộc sống.

Ý nghĩa:

 Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương.

 

pptx 29 trang trithuc 20/08/2022 11960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở - Văn bản "Cô Tô" - Nguyễn Thị Tranh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở - Văn bản "Cô Tô" - Nguyễn Thị Tranh

Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Bài 5: Những nẻo đường xứ sở - Văn bản "Cô Tô" - Nguyễn Thị Tranh
Chào mừng các thầy cô 
Giáo viên: Nguyễn Thị Tranh 
Đến dự tiết học Ngữ văn lớp 6 
VĂN BẢN 1. CÔ TÔ 
Bài 5: NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ 
Nguyễn Tuân 
I. Đọc - tìm hiểu chú thích: 
1. Đọc : 
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội. 
- Sở trường viết tùy bút, bút kí. 
- Là cây bút tài hoa, sự hiểu biết phong phú nhiều mặt. 
2 . Chú thích 
a . Tác giả : 
b . Tác phẩm 
- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ: 
+T4 – 1976 nhân chuyến nhà văn ra thăm đảo Cô Tô. 
+ Trích: phần cuối của bài kí Cô Tô 
- Thể loại: Du kí 
Thể văn tự sự viết về người thật , việc thật , có tính chất thời sự, trung thành với hiện thực đến mức cao nhất 
- PTBĐ: Miêu tả + biểu cảm + Tự sự 
- Từ khó: sgk 
Ngấn bể 
Bãi đá đầu sư 
Cái ang 
Giã đôi 
Hải sâm 
Cá hồng 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 
2 . Ngày thứ nămmùa sóng ở đây: 
Cô Tô một ngày sau trận bão 
3 . Mặt trời lại rọilà là nhịp cánh: 
C ảnh mặt trời lên trên đảo Cô Tô 
Cô Tô 
1 . Bố cục : 
3 phần 
1.Từ đầu quỷ khốc thần linh : 
 Cơn bão biển Cô Tô; 
4. Khi mặt trời.cho lũ con lành : 
 Buổi sớm trên đảo Thanh Luân 
Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô 
Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo Cô Tô 
Quang cảnh Cô Tô sau trận bão 
Quang cảnh Cô Tô trong trận bão 
GÓC CHIA SẺ 
*Tổ 1 (nhóm 1,2): hội ý-thống nhất và chia sẻ kết quả câu 1,2/113 
*Tổ 2 (nhóm 3,4) và tổ 3 (nhóm 5,6) hội ý-thống nhất và chia sẻ kết quả câu 3,4/113; 5,6/113 
*Tổ 4 (nhóm 7,8): hội ý-thống nhất và chia sẻ kết quả câu 7/113 
2. Phân tích 
2.1. Cơn bão biển Cô Tô 
- Những địa danh: Tô Trung, Tô Bắc, Tô Nam, Thanh Luân, đồn Khố xanh 
Nhân vật: anh hùng Châu Hòa Mãn, chị Châu Hòa Mãn. 
- Các danh từ: Cánh cung, hỏa lực, trống trận; 
- Cụm tính từ + động từ mạnh: buốt, rát, liên thanh quạt lia lịa, trời đất trắng mù mù, thúc, âm âm rền rền, vỡ tung, rít lên, rú lên, ghê rợn; 
- Lượng từ: ba ngàn thước, trăm thước -> không gian rộng, bao la -> cho thấy sức gió mạnh, đẩy con người ra đi rất xa; 
- Các từ, cụm từ Hán Việt: hỏa lực, thủy tộc, quỷ khốc thần linh -> tăng màu sắc kì quái cho cơn bão. 
- Biện pháp so sánh: 
+mỗi viên cát như viên đạn mũi kim -> bắn vào má; 
+gió như người bắn: chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn; 
+sóng như vua thủy; 
+gió rú rít như quỷ khốc thần linh => so sánh làm nổi bật sự kì quái, rùng rợn của những trận gió. 
- Thủ pháp tăng tiến: 
Gác đảo nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết. Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung. Tiếng gió càng ghê rợn [] như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh . 
+ Từ vây => dồn => bung hết, ép => vỡ tung => Thủ pháp tăng tiến miêu tả sức mạnh và hành động của cơn gió, làm cho hình ảnh sống động như thật; 
+ “càng”: cấp độ được tăng thêm => Từ miêu tả những cửa kính bị vỡ => miêu tả tiếng gió “ghê rợn” => so sánh với hình ảnh kì quái, sử dụng từ Hán Việt: “quỷ khốc thần linh”. 
=> Sử dụng các từ ngữ gây ấn tượng mạnh, tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận => diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão 
=> Cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Miêu tả cơn bão như trận chiến dữ dội, để cho thấy sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão. 
=> Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 
Trên nóc đồn biên phòng 
Trình tự không gian (Tô bắc, Tô Trung, Tô Nam,..) 
+ Bầu trời: trong sáng 
+ Cây : xanh mượt 
+ Nước biển: lam biếc, đặm đà 
+ Cát : vàng giòn 
+ Lưới : càng thêm nặng mẻ cá giã đôi 
-Thời gian: 
-Điểm nhìn: 
-Trình tự miêu tả: 
-Hình ảnh, cảnh vật: 
Ngày thứ năm,sau trận bão 
2. Phân tích 
2.2. Vẻ đẹp của Cô Tô sau cơn bão: 
Thiên nhiên Cô Tô hiện lên với vẻ đẹp trong sáng tinh khôi. 
2 . PHÂN TÍCH 
2.2.Thiên nhiên Cô Tô sau trận bão 
- Sử dụng miêu tả, ẩn dụ và biểu cảm 
-> Thiên nhiên Cô Tô hiện lên với vẻ đẹp trong sáng tinh khôi. 
Những tính từ chỉ màu sắc, ánh sáng. 
 Miêu tả trình tự, có chọn lọc. 
Bầu trời: trong sáng . 
Cây: thêm xanh mượt 
Nước biển: lam biếc đặm đà. 
Cát: vàng giòn . 
Lưới: nặng mẻ cá. 
Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, bao la, tinh khôi, trù phú, dạt dào sức sống mới. 
Sự cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ phong phú, cách dùng từ rất mực tài hoa. 
 thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây. 
Cảnh 
Tình 
Tài 
 Nguyễn Tuân có một kho từ vựng hết sức phong phú mà ông đã cần cù tích lũy với lòng say mê tiếng mẹ đẻ. Mà không chỉ tích lũy những từ sẵn có, ông luôn có ý thức sáng tạo từ mới và cách dùng từ mới.(). Dĩ nhiên đối với nghề viết, có vốn từ vựng chưa đủ, cần phải biết sử dụng cho tốt nữa. Sự tung hoành thoải mái của ngòi bút Nguyễn Tuân, thực ra còn phụ thuộc vào khả năng dùng từ thành thạo và sáng tạo của ông nữa. Nhiều từ ngữ thông thường, khi vào tay ông, trở nên có giá trị hơn, có “năng suất” hơn. 
(Nguyễn Đăng Mạnh, Thể tài tùy bút của Nguyễn Tuân) 
2.3. Cảnh mặt trời mọc trên đảo: 
Ngày thứ sáu 
 Trình tự thời gian 
- Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. 
Khung cảnh bao la, trong sáng, m ặt trời đẹp rực rỡ, tráng lệ 
- Mặt trời: Tròn trĩnh, phúc hậu như quả trứng đầy đặn, hồng hào, thăm thẳm, đường bệ ,đặt lên m âm bạc . Y như mâm lễ tiến ra từ trong bình minh 
- Vài chiếc nhạn chao đi chao lại trên m âm bể sáng dần lên chất bạc nén 
- Một con hải âu là là nhịp cánh 
 - Thời gian: 
 - Điểm nhìn: 
 - Trình tự miêu tả : 
Nơi đầu mũi đảo . 
2.3. Cảnh mặt trời mọc trên đảo: 
 =>Sử dụng hình ảnh so sánh, gợi tả, giàu trí tưởng tượng gợi khung cảnh bao la, trong sáng. Cảnh mặt trời mọc đẹp rực rỡ, tráng lệ. 
2.4. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo. 
- Cái giếng nước ngọt bao nhiêu người đến gánh và múc. 
- Cái giếng vui như cái bến, cái chợ trong đất liền. 
Những ngư dân trên đảo Cô Tô thường sử dụng nước giếng khi đi đánh bắt thủy sản. Tại sao lại như vậy? 
Miêu tả cảnh sinh hoạt trên đảo, tác giả tập trung tả hình ảnh nào? 
 Nước biển có độ muối trung bình là 35% lượng muối này nếu rãi đều trên bề mặt các lục địa thì sẽ có một lớp muối dày khoảng 153m. Độ muối của các biển không giống nhau. Độ muối của nước biển Cô Tô lên tới 41%. Nên mọi người thường dùng nước bể là như vậy. 
2.4. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo. 
- Cái giếng nước ngọt bao nhiêu người đến gánh và múc. 
- Cái giếng vui như cái bến, cái chợ trong đất liền . 
Từ những hoạt động quanh cái giếng trên đảo giúp em cảm nhận cuộc sống nơi đây như thế nào? 
- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con: hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh: 
+Biển cả – người mẹ hiền 
+Biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con 
+Người dân trên đảo – lũ con lành của biển 
→ Cuộc sống đông vui, nhộn nhịp, giản dị, thanh bình và hạnh phúc. 
2.4. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo. 
Hình ảnh kết thúc văn bản cho thấy tình cảm gì ở tác giả? 
2.4. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo. 
 =>Hình ảnh so sánh gợi c uộc sống đông vui, nhộn nhịp, giản dị, thanh bình và hạnh phúc. 
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật 
 Tác giả miêu tả tinh tế, dùng từ gợi cảm giàu hình ảnh và cảm xúc, n gôn ngữ tinh tế. 
Em có nhận xét gì về cách quan sát và nghệ thuật tả cảnh của tác giả? 
Đoạn kí giúp em hiều gì về thiên nhiên và con người trên đảo Cô Tô? 
2. Nội dung Bài văn viết về vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên và cuộc sống con người trên đảo Cô Tô. Thể hiện tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho thiên nhiên và cuộc sống. 
3. Ý nghĩa : 
	Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương. 
Ý nghĩa của văn bản ? 
Luyện tập 
 Trong Cô Tô , mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó (có thể liên hệ với cảnh miêu tả mặt trời lúc bình minh của tác phẩm khác mà em biết). 
Vận dụng 
 Lựa chọn và hoàn thành một trong các nhiệm vụ sau: 
+ Em hãy tưởng tượng và vẽ tranh về cảnh mặt trời mọc trên biển? 
+ Sưu tầm các bài văn, thơ viết về cảnh bình minh trên biển. 
+ Sáng tác bài thơ ngắn về bình minh trên biển. 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song.pptx