Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Tuần 2 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa A
Đọc: ANH EM SINH ĐÔI
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
* Kiến thức:
- Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Anh em sinh đôi.
- Biết đọc diễn cảm các đoạn hội thoại phù hợp với tâm lí, cảm xúc của nhân vật.
- Nhận biết được các sự vệc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian.
- Hiểu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm và lời nói của nhân vật. Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Mọi người có thể giống nhau về ngoại hình hoặc một đặc điểm nào đó, nhưng không ai giống ai hoàn toàn, bơi bản thân mỗi người là một thực thẻ duy nhất.
* Năng lực: năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác.
* Phẩm chất: chăm chỉ, yêu nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: máy tính, ti vi
- HS: sgk, vở ghi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Tuần 2 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Tiếng Việt 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Tuần 2 - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Hiệp Hòa A
TUẦN: 2 Thứ hai ngày 11 tháng 9 năm 2023 Tiết: 8 Tiếng Việt Đọc: ANH EM SINH ĐÔI I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT * Kiến thức: - Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Anh em sinh đôi. - Biết đọc diễn cảm các đoạn hội thoại phù hợp với tâm lí, cảm xúc của nhân vật. - Nhận biết được các sự vệc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian. - Hiểu suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm và lời nói của nhân vật. Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Mọi người có thể giống nhau về ngoại hình hoặc một đặc điểm nào đó, nhưng không ai giống ai hoàn toàn, bơi bản thân mỗi người là một thực thẻ duy nhất. * Năng lực: năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác. * Phẩm chất: chăm chỉ, yêu nước. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: máy tính, ti vi - HS: sgk, vở ghi III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: - GV nêu yêu cầu của trò chơi, đồng thời treo tranh lên bảng hoặc chiếu tranh lên màn hình và giao nhiệm vụ cho HS: + Chơi trò chơi theo nhóm (Tìm và nói nhanh 5 diểm khác nhau giữa 2 tranh) hoặc đại diên nhóm lên chơi trước lớp + HS hoặc đội nào tìm được 5 điểm khác nhau nhanh hơn, HS hoặc đội đó sẽ chiến thắng. - Khi HS nêu điểm khác nhau, GV khoanh tròn (hoặc chỉ vào) điểm đó trên tranh. - HS lắng nghe - HS chơi trò chơi. - HS thực hiện theo yêu cầu. - Đáp án; (1) Bụi cây truóc mặt cậu bé, (2) bụi cây sau thân cây lớn, (3)màu áo của cậu bé, (4) màu quyển sách, (5)chỏm tóc của cậu bé. - GV gọi HS chia sẻ. - GV tổng kết trò chơi GV mời HS nêu nội dung tranh minh hoạ. Sau đó GV giới thiệu khái quát bài đọc Anh em sinh đôi. - HS chia sẻ - Hs lắng nghe - GV giới thiệu- ghi bài 2. Khám phá: a. Luyện đọc: - GV gọi HS đọc mẫu toàn bài. - GV HS đọc đúng các từ ngữ chứa tiếng để phát âm sai, chú ý cách ngắt giọng ở những câu dài. - Bài chia làm mấy đoạn? - Yêu cầu HS đọc đoạn nối tiếp lần 1 kết hợp luyện đọc từ khó, câu khó (vấn vương, xếp khéo léo,...) - HS đọc nối tiếp đoạn lần 2 kết hợp giải nghĩa từ. - Hướng dẫn HS đọc: + Cách ngắt giọng ở những câu dài, VD: Hai anh em mặc đồng phục/ và đội mũ/ giống hệt nhau,/ bạn bè/ lại cổ cũ nhầm mất thôi; Các bạn cuống quýt/ gọi Khánh thay thế/ khi thấy Long nhăn nhó vì đau/ trong trận kéo co. - HS đọc - Bài chia làm 4 đoạn. Đoạn 1: từ đến đến chẳng bận tâm đến chuyện đó; đoạn 2: tiếp theo đến nỗi gạch nhiên ngập tràn của Long; đoạn 3: tiếp theo đến để trêu các cậu đấy, đoạn 4: còn lại. - HS đọc nối tiếp - Cho HS luyện đọc theo cặp. - Gv nhận xét việc luyện đọc của cả lớp. - HS luyện đọc b. Tìm hiểu bài: - GV hỏi: Câu 1. Long và Khánh được giới thiệu như thế nào? - Gv nhận xét, chốt lại Câu 2. Những chi tiết nào thể hiện cảm xúc và hành động của Long khi thấy mình giống anh? - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, chuẩn bị câu trả lời, sau đó trao đổi theo cặp. - GV gọi Hs trả lời - Gv nhận xét, chốt lại - HS trả lời + Đáp án: Long và Khánh được giưới thiệu là anh em sinh đôi, giống nhau như đúc. -Hs thực hiện theo YC của GV + Cảm xúc của Long khi thấy mình giống anh: Hồi nhỏ cảm thấy khoái chí, lớn lên không còn thấy thú vị nữa, khi chuẩn bị đi hội thao thì Long rất lo lắng. + Hành động của Long; Cố gắng làm mọi thứ khác anh, từ cách nói, dáng đi, đến trang phục, kiểu tóc. Câu 3. Theo em, vì sao Long không muốn giống anh của mình? Chọn câu trả lời hoặc nêu ý kiến của em. A. Vì Long không thích bị mọi người gọi nhầm. B. Vì Long cảm thấy phiền hà khi giống người khác. C. Vì Long muốn khẳng định vẻ riêng của mình. - YC HS làm việc theo nhóm. - GV yêu cầu đại diện nhóm nêu ý kiến trước lớp. - GV cho HS nhận xét. - GV nhận xét, tuyên dương. Câu 4. Nhờ nói chuyện với các bạn, Long đã nhận ra mình khác anh như thế nào? - GV nêu yêu cầu câu hỏi. - GV gợi ý HS đọc lại đoạn hội thoại giữa các bạn nhỏ trong câu chuyện để tìm ý trả lời cho câu hỏi. - GV có thể đặt câu hỏi phụ: ? Các bạn đã nói những gì về sự khác nhau giữa Long và Khánh? - GV cho HS trao đổi trong nhóm, theo cặp và thống nhất đáp án. - GV cho HS trình bày trước lớp. - GV cho HS nhận xét. - GV nhận xét, góp ý hoạt động Câu 5. Nhận xét về đặc điểm của Long và Khánh thể hiện qua hành động, lời nói của từng nhân vật. - GV yêu cầu HS xác định đề bài - GV HD HS tìm các chi tiết thể hiện hành động và lời nói của Long và Khánh, sau đó nhận xét về Long và Khánh qua các hành động và lời nói đó. - HS trao đổi trong nhóm. - GV cho HS nhận xét trong nhóm - GV cho HS trình bày. - GV nhận xét, tuyên dương - HS nêu yêu cầu. - HS thực hiện theo yêu cầu - Đại diện HS trả lời. - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - HS nêu yêu cầu. - HS đọc đoạn hội thoại. - HS lắng nghe. - Đáp án: Các bạn nói Long và Khánh mỗi người một vẻ, không hề giống nhau. Long chậm rãi, lúc ào cũng nghiêm túc; Khánh nhanh nhảu, hay cười. - HS thảo luận nhóm để trả lời - HS trình bày đáp án. - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - HS xác định đề bài. - HS có thẻ kẻ bảng hoặc liệt kê chi tiết về hành động và lời nói của Khánh và Long. - HS trao đổi, thảo luận nhóm về Khánh và Long. - HS nhận xét - HS trình bày trước lớp. - HS lắng nghe. 3. Luyện tập, thực hành: - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm - HS lắng nghe - Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm, HS thi đọc. - HS thực hiện - GV cùng HS nhận xét, đánh giá. 4. Vận dụng, trải nghiệm: ? Qua bài đọc, em cảm nhận được điều gì về tình cảm của anh em Long và Khánh? - HS trả lời. - Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị bài sau: Công chúa và người dẫn chuyện. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có): _________________________________ Tiết : 9 Thứ ba ngày 12 tháng 9 năm 2023 Tiếng Việt Luyện từ và câu: DANH TỪ CHUNG, DANH TỪ RIÊNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT * Kiến thức: - HS biết hai loại danh từ: chung và riêng. - Phân biệt được danh từ chung và danh từ riêng dựa trên dấu hiệu về ý nghĩa khái quát của chúng. - Biết cách viết hoa danh từ riêng trong thực tế. * Năng lực: năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo * Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: máy tính, ti vi, phiếu học tập - HS: sgk, vở ghi III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: - GV hỏi: Danh từ là gì? Yêu cầu HS xác định danh từ trong câu sau: Lan là một học sinh chăm chỉ. - Nhận xét, tuyên dương. - Giới thiệu bài – ghi bài - 2-3 HS trả lời. - HS xác định: Lan, học sinh 2. Luyện tập, thực hành: Bài 1: Xếp các từ trong bông hoa vào nhóm thích hợp. - Gọi HS đọc yêu cầu. - Bài yêu cầu làm gì? - GV mời 1 HS đọc câu lệnh, đọc các từ trong bông hoa và các từ trên giỏ (tên nhóm). - HS làm việc cá nhân trước khi trao đổi theo cặp hoặc theo nhóm để đối chiếu kết quả. - 1 - 2 HS đọc tên nhóm và các từ ngữ thích hợp. - GV có thể viết lên bảng (hoặc làm các thẻ từ hình bông hoa và cho HS thả vào giỏ). - HS đọc - HS trả lời (Xếp các từ vào nhóm thích hợp). - HS đọc - HS trình bày. - Đáp án: + người: Chu Văn An, Trần Thị Lý + sông: Bạch Đằng, Cửu Long + thành phố: Hà Nội, Cần Thơ - GV nhận xét, truyên dương - HS lắng nghe. Bài 2. Chơi trò chơi: Gửi thư. Tìm hộp thư phù hợp với mỗi phong thư. G: Mỗi phong thư ghi nội dung hoặc cách viết của một nhóm từ trên hộp thư A hoặc B. - GV mời HS đọc tên trò chơi, cách chơi và gợi ý. - GV hướng dẫn HS chơi theo nhóm - GV tổng kết trò chơi, mời 1 – 2 HS nêu lí do lựa chọn phong thư cho hộp thư. - GV và cả lớp nhận xét, góp ý, thống nhất đáp án của trò chơi. - GV tổng kết: Các từ nhóm A được gọi là danh từ chung. Các từ nhóm B được gọi là danh từ riêng. - Thế nào là danh từ chung? - Thế nào là danh từ riêng? - Gv nhận xét, chốt lại: Danh từ chung là danh từ gọi tên một loại sự vật. Danh từ riêng là danh từ gọi tên một sự vật cụ thể, riêng biệt. Danh từ riêng được viết hoa - GV lưu ý HS cách viết hoa danh từ riêng (viết hoa chữ cái đầu của tất cả các tiếng tạo thành tên). - HS đọc - HS lắng nghe - HS chơi trò chơi theo hướng dẫn của GV Nhóm A (sông, người, thành phố) - Viết thường - Gọi tên một loại sự vật Nhóm B (Cửu Long, Chu Văn An, Hà Nội) - Viết hoa - Gọi tên một sự vật cụ thể, riêng biệt - là gọi tên một loại sự vật, Viết thường - là gọi tên một sự vật cụ thể, riêng biệt, viết hoa. - 2- 3 Hs đọc lại ghi nhớ Hs lắng nghe Bài 3. Tìm các danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn. - GV mời 1 HS đọc to yêu cầu. - GV hướng dẫn HS làm việc nhóm. HS làm việc cá nhân, đọc lại đoạn văn và tìm các danh từ chung và riêng, sau đó nêu trong nhóm. - Đại diện 2 - 3 nhóm nêu các danh từ chung và danh từ riêng mà nhóm đã tìm được. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV ghi các kết quả HS tìm được lên bảng theo hai nhóm (danh từ chung, danh từ riêng) hoặc mời 1 – 2 HS lên bảng ghi kết quả của các nhóm. - GV cho HS nhận xét - GV khen ngợi các HS đã tích cực làm bài tập. 3. Vận dụng: Bài 4. Tìm danh từ theo mỗi nhóm. - GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu của bài tập: Tìm danh từ theo mỗi nhóm (với mỗi nhóm, có thể tìm hơn một danh từ), viết vào vở, giấy nháp, Sau đó trao đổi trong nhóm. - Đại diện 2 - 3 nhóm trình bày trước lớp. - GV và cả lớp nhận xét, góp ý. - GV lưu ý HS khi viết các danh từ riêng chỉ tên người, tên địa lí phải tuân theo quy tắc viết hoa. Nếu HS nêu các nước có tên phiên âm như Ác-hen-ti-na, Mê-xi-cô, U-ru-goay, thì GV lưu ý HS quy tắc viết hoa tên riêng phiên âm tiếng nước ngoài. - HS đọc - HS lắng nghe theo sự HD của GV - HS trình bày. - Đáp án: + Danh từ chung: người, anh hùng, tuổi, tên, nơi, quê, thôn, xã, huyện, tỉnh, nhiệm vụ, bộ đội. + Danh từ riêng: Kim Đồng, Việt Nam, Nông Văn Dèn, Nông Văn Dền, Nà Mạ, Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng. - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - Hs thảo luận nhóm - Đại diện nhóm trình bày- nhận xét - Đáp án: Danh từ chung chỉ 1 dụng cụ học tập Thước, bút, cặp sách, sách, vở, Danh từ riêng gọi tên 1 người bạn Ví dụ:Châu Ngọc Bích, Thạch Thích, . Danh từ chung chỉ 1 nghề Giáo viên, bác sĩ, kĩ sư, y tá, công nhân, nông dân, Danh từ riêng gọi tên 1 con đường, con phố Thanh Niên, Phạm Ngũ Lão, Danh từ chung chỉ 1 đồ dung trong gia đình Quạt, bát, đĩa, chảo, nồi, tủ lạnh, tủ, Danh từ riêng gọi tên 1 đất nước Mỹ, Pháp, Ba Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có): _____________________________________ Tiết : 10 Thứ ba ngày 12 tháng 9 năm 2023 Tiếng Việt Viết: TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT * Kiến thức: - Tìm được ý cho đoạn văn nêu ý kiến - Bước đầu xây dựng được những chi tiết thể hiện sự sáng tạo. * Năng lực: năng lực ngôn ngữ, giải quyết vấn đề sáng tạo. * Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: máy tính, ti vi - HS: sgk, vở ghi III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Mở đầu: GV cho HS đọc 2 đề trong SGK và yêu cầu HS chọn 1 trong 2 đề dưới đây: Đề 1: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về tình cảm gia đình mà em đã học hoặc đã nghe. Đề 2: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện về các con vật mà em đã đọc hoặc đã nghe. - 2-3 HS đọc và lựa chon đề theo sự lựa chọn của mình 2. Luyện tập, thực hành a. Chuẩn bị - GV mời 1 HS đọc các đề bài. Cả lớp cùng đọc thầm theo. - GV hướng dẫn HS lựa chọn 1 trong 2 đề và xác định yêu cầu trọng tâm của đề bài. - HS đọc các yêu cầu chuẩn bị trong SHS. - GV yêu cầu HS suy nghĩ, thảo luận nhóm chuẩn ... thiệu trông hấp dẫn hơn, - GV lưu ý HS chú ý quy tắc viết hoa khi sử dụng các danh từ riêng trong phần giới thiệu. Sau khi làm xong tấm bìa giới thiệu về bản thân, HS có thể chia sẻ và xin góp ý của người thân. - GV nhắc lại các nội dung HS đã được học: + Đọc và tìm hiểu văn bản Anh em sinh đôi. + Tìm hiểu và luyện tập về danh từ chung, danh từ riêng. + Tìm ý cho đoạn văn nêu ý kiến. - GV dặn HS về nhà đọc trước bài 4. - HS lắng nghe HD - HS lắng nghe và chia sẻ. - HS lắng nghe. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có): ______________________________________ Tiết : 11-12 Thứ tư ngày 13 tháng 9 năm 2023 Tiếng Việt Đọc: CÔNG CHÚA VÀ NGƯỜI DẪN CHUYỆN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT * Kiến thức: - Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Công chúa và người dẫn chuyện - Nhận biết được đặc điểm của từng nhân vật trong câu chuyện. - Hiểu được suy nghĩ của nhân vật thông qua lời nói, hành động của nhân vật. Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Cũng như các loài hoa, mỗi người - Biết đọc diễn cảm phù hợp với lời của mỗi nhân vật trong câu chuyện có vẻ đẹp và giá trị riêng. * Năng lực: năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: máy tính, ti vi - HS: sgk, vở ghi III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Khởi động: - GV gọi HS đọc bài Anh em sinh đôi nối tiếp theo đoạn. - HS đọc nối tiếp - GV gọi HS trả lời một số câu hỏi phần cuối bài. - GV giao nhiệm vụ: + Làm việc theo nhóm. (Sắm vai một loài hoa, em hãy giới thiệu về mình với các bạn.) + Đại diện 2 – 3 nhóm trình bày trước lớp. - HS khác nêu ý kiến: + Trong lời giới thiệu của bạn, em muốn bổ sung điều gì? + Em thích loài hoa nào? Vì sao? - GV cho HS quan sát tranh minh họa bài đọc, nêu ý kiến. VD: Tranh vẽ những ai? Họ đang làm gì? Ở đâu? - GV nhận xét ý kiến của HS, sau đó GV giới thiệu bài đọc Công chúa và người dẫn chuyện - HS trả lời - HS thực hiện nhiệm vụ. - Đại diện HS trinh bày - HSTL: - HSTL: Em thích hoa hồng/ vì nó thơm và đẹp. - HSTL: Tranh vẽ 2 ban nhỏ đang ở vườn hoa. - HS lắng nghe. 2. Hình thành kiến thức: a. Luyện đọc: - Gọi 1 Hs đọc cả bài - Bài có thể chia làm mấy đoạn? - GV gọi Hs đọc nối tiếp đoạn lần 1. - GV hướng dẫn HS đọc: + Đọc đúng các từ ngữ chứa tiếng dễ phát âm sai, (VD: Giét-xi, ngưỡng mộ, sân khấu, xấu hổ,...). + Cách ngắt giọng ở những câu dài, VD: Sau bữa ăn trưa, cô giáo thông báo/ Giét-xi được chọn đóng vai công chúa trong vở kịch sắp tới.;... - GV gọi Hs đọc nối tiếp đoạn lần 2. - Yc Hs luyện đọc trong nhóm. - GV nhận xét việc đọc của cả lớp. - YC Hs đọc cả bài trước lớp - Gv đọc bài b. Tìm hiều bài GV hướng dẫn HS trả lời lần lượt các câu hỏi nêu trong SHS (cuối bài đọc). Câu 1. Tìm các câu văn thể hiện thái độ của Giét-xi đối với mỗi vai diễn được giao. - GV Yc Hs thảo luận - HS khác nhận xét, bổ sung. - GV và HS thống nhất câu trả lời. Vai công chúa: - Cảm nhân được ánh mắt ngưỡng mộ của bạn bè, Giét-xi vui lắm. - Về nhà, Giét-xi hào hứng kể cho mẹ nghe. Vai người dẫn chuyện: - Lời cô rất dịu dàng nhưng Giét-xi thấy buồn lắm. - Sao không buồn khi phải nhường vai chính cho bạn!. Câu 2. Vì sao Giét-xi buồn khi phải đổi sang vai người dẫn chuyện? - GV gọi HS đọc câu 2. - GV hướng dẫn trả lời câu hỏi. + Bước 1: HS suy nghĩ, chuẩn bị câu trả lời. + Bước 2: HS làm việc theo nhóm (lần lượt từng em nêu ý kiến đã chuẩn bị), sau đó trao đổi để thống nhất câu trả lời. + Bước 3: Đại diện một số nhóm phát biểu ý kiến trước lớp. - GV khuyến khích HS nêu ý kiến riêng của cá nhân. Từng em đọc bài làm của mình trong nhóm. Các thành viên trong nhóm góp ý, nhận xét. - Gv nhận xét, chốt lại Câu 3. Theo em, mẹ rủ Giét-xi cùng nhổ cỏ vườn để làm gì? Tìm câu trả lời đúng. - GV hướng dẫn và Yc HS thực hiện - GV hướng dẫn cả lớp nhận xét ý kiến nào đúng và cùng HS chốt đáp án. C. Mẹ muốn Giét-xi hiểu: Như các loài hoa, mỗi người có vẻ đẹp và giá trị riêng. Câu 4. Đoán xem Giét-xi cảm thấy thế nào khi trò chuyện cùng mẹ. - GV có thể gợi ý bằng câu hỏi: Trong vườn, mẹ và Giét-xi đã nói gì với nhau? Theo em, khi nghe mẹ nói, Giét-xi cảm thấy thế nào? ...) - GV khích lệ và khen ngợi những HS đã biết nêu ý kiến thể hiện suy nghĩ của mình. Câu 5. Em học được điều gì từ câu chuyện trên? HS làm việc cá nhân, suy nghĩ nêu ý kiến trước lớp. (GV có thể cho HS nêu lí do vì sao em có ý kiến như vậy. - GV nhận xét, tuyên dương c. Luyện đọc lại - 1 HS đọc, Hs còn lại lắng nghe, theo dõi - Bài chia làm 3 đoạn: Đoạn 1: từ đầu đến vui lắm Đoạn 2: tiếp theo đến nhường vai chính cho bạn. Đoạn 3: còn lại - 3 Hs đọc nối tiếp - Hs luyện đọc từ khó, câu khó - 3 HS đọc nối tiếp. - Hs đọc trong nhóm. - HS làm việc theo cặp đôi - 1-2 Hs đọc cả bài - Hs lắng nghe - 1HS đọc câu hỏi trước lớp, cả lớp đọc thầm theo. - HS làm việc nhóm - Đại diện nhóm trình bày. - HS nhận xét - HS lắng nghe. - HS nêu câu hỏi - HS thực hiện các bước theo chỉ dẫn, một số em phát biểu trước lớp (VD: Giét-xi buồn vì nghĩ rằng vai công chúa mới là vai chính, vai quan trọng/ được đóng vai công chúa các bạn mới ngưỡng mộ vì công chúa rất xinh đẹp, còn vai người dẫn chuyện là vai phụ, không quan trọng,...). - Hs nêu ý kiến - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, lựa chọn câu trả lời để phát biểu trong nhóm và trước lớp. - HS suy nghĩ, nêu ý kiến cá nhân trong nhóm. - HS suy nghĩ, tìm câu trả lời, sau đó trao đổi trong nhóm, đại diện nhóm phát biểu trước lớp - HS nhận xét, chốt đáp án Giét-xi hiểu vai công chúa và người dẫn chuyện trong vở kịch đều quan trọng như nhau, mỗi vai có một vai trò riêng. Con người cũng như những loài hoa, mỗi người có một vẻ đẹp và giá trị riêng. (Người đóng vai công chúa thể hiện lời nói, hành động của công chúa. Còn người đóng vai người dẫn chuyện có vai trò thông báo thông tin về thời gian, không gian, địa điểm, thậm chí cả về hoàn cảnh sống của nhân vật, kể về những gì đã xảy ra trong quá khứ hoặc ở bên ngoài sân khấu mà khán giả không trực tiếp nhìn thấy,...). Giét-xi sẽ cảm thấy không buồn nữa... - Qua câu chuyện, em học được vai diễn nào cũng quan trọng và góp phần làm nên thành công cho vở kịch, vì mỗi vai có một vai trò riêng.; Em học được bài học phải ý thức được và biết trân trọng giá trị của mình vì mỗi người đều có vẻ đẹp và những điều đáng quý;...) - HS lắng nghe. - GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm câu chuyện. - HS đọc - HS đọc nối tiếp - HS làm việc chung cả lớp (3 hoặc 4 HS đọc nối tiếp các đoạn trước lớp); GV và cả lớp góp ý cách đọc diễn cảm. - HS thực hiện - HS đọc theo nhóm bốn, phân vai đọc câu chuyện, góp ý trong nhóm. - HS thực hiện 4. Vận dụng, trải nghiệm: - HS đọc yêu cầu trong SHS và thực hiện yêu cầu. - Sau thời gian làm bài, GV có thể cho HS trình bày trước lớp hoặc kiểm soát kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS và nhận xét trước lớp. - GV yêu cầu HS đọc bài làm của mình - GV cho HS nhận xét. - GV nhận xét, tuyên dương - Đáp án; Câu 1. Danh từ chỉ người trong bài đọc Công chúa và người dẫn chuyện là: công chúa, người dẫn chuyện, Giét-xi, cô giáo, mẹ, bạn bè, Câu 2. HS viết vào vở 2 -3 câu nêu nhận xét về một nhân vật mà em yêu thích trong câu chuyện trên. GV khuyến khích HS nêu ý kiến riêng của cá nhân. - HS đọc - HS nhận xét. - HS lắng nghe. - Nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có): ________________________________________ Tiết : 13 Thứ năm ngày 14 tháng 9 năm 2023 Tiếng Việt Viết: VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT * Kiến thức: - Viết được đoạn văn nêu ý kiến (nêu lý do vì sao mình thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe) - Biết chỉnh sửa đoạn văn cho hay hơn. * Năng lực: năng lực ngôn ngữ, giải quyết vấn đề sáng tạo. * Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: máy tính, ti vi - HS: sgk, vở ghi III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Mở đầu: - GV giới thiệu ghi bài - HS lắng nghe 2. Luyện tập, thực hành: Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. a. Dựa vào các ý đã tìm trong hoạt động Viết ở Bài 3, viết đoạn văn nêu lí do yêu thích một câu chuyện đã học hoặc đã nghe. - GV cho HS đọc lại yêu cầu của đề bài, xác định yêu cầu trọng tâm. - GV cho HS suy nghĩ, chuẩn bị các ý kiến rồi trao đổi theo cặp hoặc theo nhóm. - GV mời 2 – 3 HS nêu ý kiến. Các em có thể có những cách diễn đạt khác nhau. - GV hướng dẫn HS đọc phần lưu ý trong SHS. - HS đọc yêu cầu đề bài. - HS thảo luận theo nhóm - HS trình bày. - HS lắng nghe. 3. Vận dụng, trải nghiệm: - GV hướng dẫn HS cách đọc soát bài viết theo những tiêu chí trong SHS. - Tổ chức cho HS chia sẻ bài với các bạn và ghi lại những câu văn, những điều em muốn học tập - HS thực hiện - Nhận xét tiết học IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có): ________________________________________ Tiết : 14 Thứ sáu ngày 15 tháng 9 năm 2023 Tiếng Việt ĐỌC MỞ RỘNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT * Kiến thức: - Tìm đọc được sách báo để có thêm những hiểu biết về các thành tựu khoa học, công nghệ. - Biết trao đổi, chia sẻ với bạn về nội dung câu chuyện đã đọc; nhớ tên những câu chuyện của tác giá yêu thích và kể lại cho người thân * Năng lực: năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác, tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: máy tính, ti vi, phiếu đọc sách - HS: sách, báo sưu tầm có nội dung về khoa học công nghệ. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Mở đầu: - GV cho HS hát và nhảy theo nhạc. - HS thực hiện theo yêu cầu 2. Luyện tập, thực hành: a. Đọc câu chuyện về những người có năng khiếu nổi bật. - GV hướng dẫn HS chia sẻ cách tìm văn bản đọc mở rộng theo yêu cầu nêu trong SHS. - GV nhắc HS tham khảo tác phẩm theo gợi ý trong SHS (ngoài ra, HS có thể kể thêm tên các tác phẩm khác mà các em yêu thích). - HS nào tìm được câu chuyện về những người có năng khiếu nổi bật và có mang sách, truyện đến lớp thì tự đọc hoặc đọc trong nhóm. HS nào chưa tìm được thì đọc chung cùng với các bạn (hoặc GV cung cấp). b. Viết phiếu đọc sách theo mẫu. - GV mời HS trong lớp chia sẻ những nội dung đã ghi trong phiếu đọc sách với các bạn. - HS ghi chép các thông tin cơ bản vào phiếu đọc sách hoặc có thể trao đổi về nhân vật, năng khiếu của nhân vật trong câu chuyện theo nhóm. - HS chia sẻ trong nhóm, ghi vào phiếu đọc sách các thông tin cơ bản trong phiếu và những lí do yêu thích câu chuyện. c. Trao đổi với bạn về nội dung câu chuyện mà em đã đọc. - YC HS trao đổi với các bạn về nội dung câu chuyện đã đọc (VD: Nội dung câu chuyện nói về điều gì? Nhân vật chính trong truyện là ai? Nhân vật đó có năng khiếu gì nổi bật? Em hãy nêu tình cảm, cảm xúc của mình về nhân vật đó,). 3. Vận dụng, trải nghiệm - GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu ở hoạt động Vận dụng: Kể với người thân một câu chuyện của tác giả mà em yêu thích. - GV nhận xét kết quả học tập của HS. Khen ngợi, động viên các em học tập tích cực. Dặn HS ôn Bài 4 và đọc trước Bài 5. - HS lắng nghe. - HS thảo luận tìm hiểu. - HS viết những điều mình đọc vào phiếu đọc sách. - HS trao đổi, chia sẻ. - HS làm việc nhóm 3 hoặc nhóm 4, giới thiệu về tác giả cuốn sách, những câu chuyện trong sách, - HS lắng nghe. - HS thực hiện IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có):
File đính kèm:
- ke_hoach_bai_day_tieng_viet_4_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song.doc