Giáo án Tiếng Việt 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Tuần 1

Tiếng Việt

Đọc: ĐIỀU KÌ DIỆU

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

* Năng lực chung đặc thù:

- Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Điều kì diệu

- Nhận biết được các sự việc qua lời kể của nhân vật. Hiểu suy nghĩ cảm xúc của nhân vật dựa vào lời nói của nhân vật.

- Hiểu điều tác giả muốn nói có bài thơ: Mỗi người một vẻ, không ai giống ai nhưng khi hòa chung trong một tập thể thì lại rất hòa quyện thống nhất.

- Biết khám phá và trân trọng vẻ riêng của những người xung quanh, có khả năng nhận biết và bày tỏ tình cảm, cảm xúc.

- Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống: Trân trọng, bày tỏ tình cảm của mình về vẻ riêng của bạn bè và những người xung quanh trong cuộc sống.

* Năng lực chung chung: Năng lực chung ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác.

* Phẩm chất: chăm chỉ, yêu nướ, trách nhiệm.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- GV: máy tính, ti vi

- HS: sgk, vở ghi

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

 

doc 31 trang Khánh Đăng 28/12/2023 2380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Tiếng Việt 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Tuần 1

Giáo án Tiếng Việt 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Tuần 1
TUẦN 1
Tiếng Việt
Đọc: ĐIỀU KÌ DIỆU
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
* Năng lực chung đặc thù:
- Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện Điều kì diệu 
- Nhận biết được các sự việc qua lời kể của nhân vật. Hiểu suy nghĩ cảm xúc của nhân vật dựa vào lời nói của nhân vật. 
- Hiểu điều tác giả muốn nói có bài thơ: Mỗi người một vẻ, không ai giống ai nhưng khi hòa chung trong một tập thể thì lại rất hòa quyện thống nhất.
- Biết khám phá và trân trọng vẻ riêng của những người xung quanh, có khả năng nhận biết và bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
- Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống: Trân trọng, bày tỏ tình cảm của mình về vẻ riêng của bạn bè và những người xung quanh trong cuộc sống.
* Năng lực chung chung: Năng lực chung ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác.
* Phẩm chất: chăm chỉ, yêu nướ, trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: máy tính, ti vi
- HS: sgk, vở ghi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động
- GV giới thiệu trò chơi, cách chơi, hướng dẫn HS tổ chức chơi theo nhóm. 
- Trò chơi: Đoán tên bạn bè qua giọng nói.
- Cách chơi: Chơi theo nhóm 6 học sinh. Cả nhóm oắn tù tì hoặc rút thăm để lần lượt chọn ra người chơi. Người chơi sẽ được bịt mắt, sau đó nghe từng thành viên còn lại nói 1 - 2 tiếng để đoán tên người nói. Người chơi giỏi nhất là người đoán nhanh và đúng tên của tất cả các thành viên trong nhóm.
- Vì sao các em có thể nhận ra bạn qua giọng nói? 
(Đó là vì mỗi bạn có một giọng nói khác nhau, không ai giống ai. Giọng nói là một trong những đặc điểm tạo nên vẻ riêng của mỗi người.)
- Chiếu tranh minh họa cho học sinh quan sát.
- GV hỏi.
+ Tranh vẽ cảnh gì?
(Tranh vẽ cảnh các bạn nhỏ đang ngân nga hát. Các bạn không hề giống nhau: bạn cao, bạn thấp, bạn gầy, bạn béo, bạn tóc ngắn, bạn tóc dài,...)
- Giới thiệu chủ đề: Mỗi người một vẻ.
- Dẫn dắt vào bài thơ Điều kì diệu.
- HS chơi trò chơi dưới sự điều hành của của nhóm trưởng.
- HS trả lời.
- HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
- HS lắng nghe.
- HS ghi vở.
2. Khám phá
2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản
- GV đọc mẫu lần 1.
- GV yêu cầu HS chia đoạn và chốt đáp án.
- Đọc mẫu.
- Chia đoạn: 5 đoạn tương ứng với 5 khổ thơ. 
- GV gọi 5 HS đọc nối tiếp theo khổ thơ.
- Đọc nối tiếp đoạn.
- GV hướng dẫn HS phát hiện và luyện đọc từ khó.
- Luyện đọc từ khó: lạ, liệu, lung linh, vang lừng, nào, 
- Luyện ngắt nhịp thơ:
Bạn có thấy/ lạ không/
Mỗi đứa mình/ một khác/
Cùng ngân nga/ câu hát/
Chẳng giọng nào/ giống nhau.//
- Luyện đọc theo nhóm 5 (mỗi học sinh đọc 1 khổ thơ và nối tiếp nhau cho đến hết).
- GV cho HS luyện đọc theo nhóm 5 (mỗi học sinh đọc 1 khổ thơ và nối tiếp nhau cho đến hết).
- GV theo dõi sửa sai.
- GV gọi 2 nhóm đọc trước lớp.
- Đọc nhóm trước lớp.
- Đọc toàn bài.
- HS lắng nghe.
- HS chia đoạn.
- 5 HS đọc nối tiếp.
- HS phát hiện và luyện đọc từ khó.
- HS luyện đọc ngắt nhịp thơ đúng.
- HS luyện đọc theo nhóm 5, lắng nghe bạn đọc và sửa lỗi cho nhau.
- HS đọc toàn bài.
- 2 nhóm đọc, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét.
- 1 HS đọc toàn bài.
2.2 Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu hỏi trong SGK. 
- Câu 1: Những chi tiết nào trong bài thơ cho thấy các bạn nhận ra “mỗi đứa mình một khác”?
(Đó là những chi tiết: “Chẳng giọng nào giống nhau, có bạn thích đứng đầu, có bạn hay giận dỗi, có bạn thích thay đổi, có bạn nhiều ước mơ”.)
- Câu 2: Bạn nhỏ lo lắng điều gì về sự khác biệt đó?
(Bạn nhỏ lo lắng: “Nếu khác nhau nhiều như thế liệu các bạn ấy có cách xa nhau”: không thể gắn kết không thể làm các việc cùng nhau.)
- Câu 3: Bạn nhỏ đã phát hiện ra điều gì khi ngắm nhìn vườn hoa của mẹ.
(Bạn nhỏ nhận ra trong vườn hoa của mẹ mỗi bông hoa có một màu sắc riêng, nhưng bông hoa nào cũng lung linh, cũng đẹp. Giống như các bạn ấy, mỗi bạn nhỏ đều khác nhau, nhưng bạn nào cũng đáng yêu đáng mến.)
- Câu 4: Hình ảnh dàn đồng ca ở cuối bài thơ thể hiện điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
A. Một tập thể thích hát.
B. Một tập thể thống nhất.
C. Một tập thể đầy sức mạnh.
D. Một tập thể rất đông người.
- Câu 5: Theo em bài thơ muốn nói đến điều kì diệu gì? Điều kì diệu đó thể hiện như thế nào trong lớp của em?
( + Trong cuộc sống mỗi người có một vẻ riêng nhưng những vẻ riêng đó không khiến chúng ta xa nhau mà bổ sung. Hòa quyện với nhau, với nhau tạo thành một tập thể đa dạng mà thống nhất.
+ Trong lớp học điều kì diệu thể hiện qua việc mỗi bạn học sinh có một vẻ khác nhau. Nhưng khi hòa vào tập thể các bạn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Vì thế cả lớp là một tập thể hài hòa đa dạng nhưng thống nhất.)
- GV giải thích thêm ý nghĩa vì sao lại thống nhất? Tập thể thống nhất mang lại lợi ích gì?
(Mỗi người một vẻ trong bài đọc Điều kì điệu cho ta thấy vẻ riêng là nét đẹp của mỗi người, góp phần làm cho cuộc sống tập thể đa dạng, phong phủ mà vẫn gắn kết, hoà quyện.)
- GV mời HS nêu nội dung bài.
- Nội dung bài: Mỗi người một vẻ, không ai giống ai nhưng khi hòa chung trong một tập thể thì lại rất hòa quyện thống nhất.
- GV nhận xét và chốt.
- GV ghi bảng.
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi.
- HS bổ sung ý kiến cho nhau.
- HS thảo luận nhóm 2 để trả lời câu hỏi 3.
- Đại diện 1 nhóm trả lời.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS thảo luận nhóm 2 để trả lời câu hỏi 5.
- Đại diện 1 nhóm trả lời.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS lắng nghe.
- HS nêu nội dung bài theo sự hiểu biết của mình.
- HS nhắc lại nội dung bài học.
- HS ghi vở.
3. Luyện tập
Hoạt động 3: Học thuộc lòng
- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng:
+ Yêu cầu HS đọc thuộc lòng cá nhân.
- Đọc thuộc lòng cá nhân.
- Đọc thuộc lòng theo nhóm 2.
+ Yêu cầu HS đọc thuộc lòng theo nhóm 2.
- Đọc nối tiếp, đọc đồng thanh các khổ thơ. (chiếu silde xóa dần chữ)
+ Tổ chức cho HS đọc nối tiếp, đọc đồng thanh các khổ thơ. 
- 2, 3 HS đọc thuộc lòng trước lớp.
- GV nhận xét, tuyên dương HS.
- HS làm việc cá nhân: Đọc lại nhiều lần từng khổ thơ.
- HS làm việc theo cặp:
+ Đọc nối tiếp (hoặc đọc đồng thanh) từng câu thơ từng khổ thơ.
+ Câu thơ, khổ thơ nào chưa thuộc, có thể mở SHS ra để xem lại.
- Làm việc chung cả lớp:
Một số HS xung phong đọc những khổ thơ mình đã thuộc.
- HS khác lắng nghe, nhận xét bạn đọc bài.
- HS lắng nghe.
4. Vận dụng
Hãy chia sẻ những đặc điểm riêng của những người thân trong gia đình (vẻ khác hoặc nổi bật so với các thành viên còn lại trong gia đình), những đặc điểm tích cực.
- VD: Bố rất cao, mẹ rất vui tình, anh trai nói rất nhanh,...
- GV nhận xét giờ học, dặn dò HS chuẩn bị bài sau.
- HS thực hiện dưới nhiều hình thức: vẽ tranh, thuyết trình.
- HS chia sẻ.
- HS lắng nghe.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có):
________________________________________
Tiếng Việt
Luyện từ và câu: DANH TỪ 
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
* Năng lực chung đặc thù:
- Biết danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian,). 
- Tìm được danh từ thông qua việc quan sát các sự vật xung quanh.
- Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống.
* Năng lực chung: Năng lực chung ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo
* Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: máy tính, ti vi, phiếu học tập
- HS: sgk, vở ghi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động
- GV nêu trò chơi, cách chơi và hướng dẫn HS tổ chức chơi.
- Trò chơi Truyền điện:
+ Tìm từ chỉ người.
+ Tìm từ chỉ đồ vật.
- Cách chơi:
+ 1 HS quản trò điều khiển trò chơi.
+ HS nêu đúng từ theo yêu cầu sẽ được xì điện người tiếp theo nêu.
- GV nhận xét, khen ngợi HS.
- GV dẫn dắt vào bài mới.
- GV ghi bảng
- Dẫn dắt vào bài mới: Danh từ.
- HS lắng nghe yêu cầu và chơi trò chơi dưới sự điều khiển của bạn quản trò.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS ghi vở.
2. Khám phá
2.1. Hoạt động 1
 Bài 1: Xếp các từ in đậm vào nhóm thích hợp 
- GV mời HS đọc yêu cầu bài 1.
- GV hướng dẫn HS đọc kĩ đoạn văn và các từ ngữ được in đậm, chọn từ ngữ thích hợp với các nhóm đã cho.
- Giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm 2.
- GV cho HS chữa bài.
- GV nhận xét, chốt đáp án đúng.
- 1 HS đọc yêu cầu bài 1
- HS lắng nghe.
- HS làm việc theo nhóm 2.
- Đại diện 2 nhóm trình bày.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- HS chữa bài theo đáp án.
2.2. Hoạt động 2
Bài 2. Trò chơi “Đường đua kì thú”.
- GV mời HS nêu yêu cầu bài tập 2.
- GV yêu cầu HS nêu cách chơi.
- GV cho HS chơi trong nhóm 4.
- GV quan sát, trợ giúp các nhóm.
- GV tổ chức cho HS chơi trước lớp.
- GV nhận xét, tuyên dương HS.
- GV chốt kiến thức.
- Chốt kiến thức: Các từ ở bài tập 1 và các từ tìm được ở bài tập 2 được gọi là danh từ.
- GV nêu câu hỏi.
+ Thế nào là danh từ?
- GV chốt.
- GV gọi 1 - 2 HS đọc ghi nhớ trước lớp, cả lớp đọc thầm ghi nhớ. 
- Ghi nhớ: Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng tự nhiên, thời gian,...).
- GV nói thêm.
- Ở lớp 2 và lớp 3, các em đã được học từ ngữ chỉ sự vật. Tiết học này, các em bước đầu nhận biết thế nào là danh từ. Các em sẽ còn được tìm hiểu và luyện tập về danh từ ở nhiều tiết học khác.
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2.
- 1 HS đọc cách chơi trong SGK.
- HS chơi trong nhóm 4.
- HS chơi trước lớp.
- HS lắng nghe.
- HS trả lời theo hiểu biết.
- 3HS đọc lại ghi nhớ.
- HS lắng nghe.
3. Luyện tập
3.1. Hoạt động 3
Bài 3. Tìm danh từ chỉ người, vật trong lớp của em.
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài.
- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân và làm việc nhóm. 
- Trước tiên, HS làm việc cá nhân trong 2 phút: quan sát lớp học và liệt kê các danh từ chỉ người, vật mà các em nhìn thấy.
- Sau đó làm việc theo nhóm 4 trong 2 phút để tổng hợp kết quả của cả nhóm.
- GV mời HS trình bày kết quả.
- Ví dụ:
+ Danh từ chỉ người: cô giáo, bạn nam, bạn nữ,...
+ Danh từ chỉ vật: bàn, ghế, bảng, sách, vở,...
- GV yêu cầu HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, tuyên dương, chốt đáp án.
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập 3.
- HS làm việc cá nhân và tiến hành thảo luận đưa ra những danh từ chỉ người, vật trong lớp.
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS lắng nghe, chữa bài theo đáp án đúng.
3.2. Hoạt động 4
Bài tập 4: Đặt 3 câu, mỗi câu chứa 1-2 danh từ tìm được ở bài tập 3.
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài.
- GV hướng dẫn HS làm bài vào vở.
- Làm việc cá nhân: viết vào vở 3 câu chứa 1-2 danh từ ở bài tập 3.
- Lưu ý về cách diễn đạt, dùng từ, viết câu văn cho hay và trình bày đúng chính tả (đầu câu viết hoa, cuối câu có dấu chấm câu).
- Ví dụ:
+ Lớp em có 13 bạn nữ và 17 bạn nam.
+ Trong hộp bút của em có đầy đủ bút mực, bút chì, thước kẻ, tẩy.
- GV yêu cầu HS đổi vở chữa bài cho nhau.
- GV nhận xét, khen ngợi HS.
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập 4.
- HS làm bài vào vở.
- HS nhận xét, chữa bài cho bạn.
- HS đổi vở chữa bài.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
4. Vận dụng
- GV nêu yêu cầu, tổ chức cho HS thi tìm từ, đặt câu.
- Thi tìm 1 danh từ và đặt câu với danh từ đó.
- GV nhận xét, tuyên dương HS.
- GV nhận xét tiết học, dặn dò HS chuẩn bị bài sau.
- HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- HS lắng nghe.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có):
_____________________________________
Tiếng Việt
Viết: TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
*Năng lực đặc thù:
- Tìm được ý cho đoạn văn nêu ý kiến
- Bước đầu xây dựng được những chi tiết thể hiện ...  nhạc.
C. Tả hình dáng, điệu bộ của các nhân vật trong câu chuyện.
Đáp án: 
A. Nêu những lý do yêu thích câu chuyện Thi nhạc.
- HS đọc thầm đoạn văn.
- HS lắng nghe và quan sát.
- HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
b. Câu mở đầu đoạn văn cho biết điều gì?
- Xác định câu mở đầu đoạn văn?
Câu chuyện Thi nhạc của nhà văn Nguyễn Phan Hách cuốn tôi vào một thế giới đầy thú vị. 
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
- HS trả lời.
- HS lắng nghe.
- Câu mở đầu đoạn văn cho biết điều gì?
+ Người viết đã nêu ý kiến nhận xét của minh về câu chuyện Thi nhạc
+ Người viết khẳng định câu chuyện rất hay/rất thú vị/ rất cuốn hút/hấp dẫn đối với mình/...
- GV cho HS trong lớp nhận xét.
- GV nhận xét, chốt đáp án.
- HS suy nghĩ, trao đổi theo nhóm bàn.
- Đại diện các nhóm trình bày, mời các nhóm khác nhận xét.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
? Câu mở đầu đoạn văn có nhiệm vụ gì?
Đáp án: Nêu cảm nhận chung về câu chuyện mình yêu thích
- GV cho HS trong lớp nhận xét.
- GV nhận xét, chốt đáp án.
- HS lắng nghe.
- 2-3 HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
c. Những câu văn tiếp theo cho biết người viết yêu thích những điều gì ở câu chuyện?
Đáp án: 
(1) Học trò là nhưng con vật quen thuộc như ve sầu, gà trống, dế mèn, chim họa mi.
Nhưng chúng đã hoá thành các nghệ sĩ có tài năng âm nhạc, biếu diễn những tiết mục rất hay, rất đặc sắc. Tiếng kêu, tiếng gáy, tiếng hót của chúng gợi lên trong tâm trí người
nghe những cảnh vật có âm thanh, ánh sáng, sắc màu, hương vị,. ..
(2) Thầy giáo vàng anh cũng để lại ấn tượng khó quên. Thầy xúc động khi thấy các học trò của mình đã thành công trong học tập, đã biểu diễn những tiết mục xuất sắc. Việc làm và lời nói của thầy thế hiện tỉnh yêu thương, sự trân trọng đối với học trò.
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
- HS thảo luận theo nhóm 4, viết câu trả lời ra giấy nháp.
- Đại diện các nhóm trình bày, mời các nhóm khác nhận xét.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
- GV chốt lí do người viết yêu thích câu chuyện Thi nhạc.
- Chốt: Người viết khẳng định câu chuyện hay, có sức cuốn hút vì đã gợi ra một thế giới thú vị, ở đó có những học trò tài năng và người thầy tâm huyết.
- HS lắng nghe
? Trong đoạn văn, những câu tiếp theo có nhiệm vụ gì?
Đáp án: Nêu các lí do yêu thích câu chuyện.
- HS lắng nghe.
- 2-3 HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
d. Câu kết thúc đoạn nói gì?
- Xác định câu kết thúc đoạn văn.
+ Câu chuyện đã kết thúc, nhưng các nhân vật đáng yêu ấy vẫn hiện mãi trong tâm trí tôi.
- Câu kết thúc đoạn ý nói gì?
+ Người viết muốn nói câu chuyện luôn ở trong tâm trí mình./ Câu kết đoạn một lần nữa khăng định ấn tượng của người viết về câu chuyện. 
- 1-2 HS đọc, cả lớp gạch chân câu kết đoạn bằng bút chì vào SGK.
- HS suy nghĩ trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
? Trong đoạn văn, câu kết thúc có nhiệm vụ gì?
Đáp án: Tiếp tục khẳng định ý kiến đã nêu ở mở đầu đoạn.
- HS lắng nghe.
- 2-3 HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
? Nêu cách viết đoạn văn nêu ý kiến
Cách viết đoạn văn nêu ý kiến:
+ Câu mở đầu: Nêu cảm nhận chung về câu chuyện mình thích.
+ Các câu tiếp theo (triển khai): Nêu các lí do yêu thích câu chuyện.
+ Câu kết thúc: Tiếp tục khẳng định ý kiến đã nêu ở câu mở đầu đoạn.
- GV nhận xét, chốt đáp án.
- HS lắng nghe.
- 2-3 HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
3. Luyện tập: 
- GV mời 1 học sinh đọc yêu cầu và nội dung bài tập 1.
- GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn văn và tự trả lời các câu hỏi trước khi trao đổi nhóm để thống nhất câu trả lời.
- GV hướng dẫn HS làm việc.
- GV mời HS làm việc theo nhóm 4
Bài 2. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi.
a. Câu mở đầu có điểm nào giống với câu mở đầu của đoạn văn ở bài tập 1?
+ Điểm giống nhau của hai câu mở đầu của hai đoạn là đều nêu cảm nghĩ của người viết về câu chuyện (yêu thích câu chuyện được nói tới)
b. Những lí do người viết yêu thích câu chuyện là gì?
+ Những lí do người viết yêu thích câu chuyện là:
Ban đầu: Thích xứ sở thần tiên mà câu chuyện gợi ra.
Sau đó: Xúc động về tình cảm bà cháu được thể hiện qua các sự việc trong câu chuyện.
Cuối cùng: Thích cách kết thúc có hậu của câu chuyện.
c. Đoạn văn trình bày theo các ý nào dưới đây.
+ Cách trình bày của đoạn văn thứ 2 là cách 1 .
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm theo.
- HS đọc thầm đoạn văn và tự trả lời các câu hỏi.
- HS lắng nghe.
- HS thảo luận nhóm 4.
- 2-3 nhóm trình bày.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
? Đoạn văn ở bài tập 1 trình bày theo cách nào dưới đây?
+ Đoạn văn ở bài tập 1 trình bày theo cách 2.
- HS lắng nghe.
- 2-3 HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
? Có mấy cách viết đoạn văn nêu ý kiến? Đó là những cách nào?
Đáp án: Có 2 cách viết đoạn văn nêu ý kiến:
- Cách 1:
+ Mở đầu: Nêu cảm nhận chung về câu chuyện mà mình yêu thích.
+ Triển khai: Nêu các lý do yêu thích câu chuyện.
- Cách 2:
+ Mở đầu Nêu cảm nhận chung về câu chuyện mà mình yêu thích.
+ Triển khai: Nêu các lý do yêu thích câu chuyện.
+ Kết thúc: Tiếp tục khẳng định ý kiến đã nêu ở mở đầu đoạn.
- GV mời các nhóm nhận xét.
- GV tuyên dương các nhóm.
- HS lắng nghe.
- 2-3 HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe
- GV yêu cầu HS đọc Ghi nhớ.
Ghi nhớ: Khi viết đoạn văn nêu ý kiến về một câu chuyện cần nói rõ mình thích hoặc không thích câu chuyện đó và nêu lý do.
-2-3 HS đọc ghi nhớ. Cả lớp lắng nghe.
4. Vận dụng:
- GV mời HS đọc yêu cầu của bài.
Bài 3. Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến về câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
- Cách sắp xếp ý trong đoạn (mở đầu, triển khai,...)
- Cách nêu lí do yêu thích câu chuyện
- Cách thức trình bày đoạn văn
Đáp án:
+ Đoạn văn thường mở đầu bằng lời khẳng định sự yêu thích của người viết đối với câu chuyện nêu rõ tên câu chuyện (nêu rõ tên câu chuyện và nếu có thể thì nêu cả tên tác giả)
+ Các câu tiếp theo đưa ra một hoặc nhiều lý do yêu thích của câu chuyện (yêu thích chi tiết, nhân vật, cách kết thúc,) có thể kết hợp với những minh chứng cụ thể.
+ Đoạn văn có thể có câu kết khẳng định một lần nữa sự yêu thích của người viết đối với câu chuyện.
+ Đoạn văn nên có những từ ngữ câu văn bộc lộ rõ Cảm xúc sự yêu thích của mình đối với câu chuyện.
- GV nhận xét, chốt các ý HS cần nhớ khi viết đoạn văn nêu ý kiến về câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
- 1 HS đọc yêu cầu bài tập 3.
- HS trao đổi trong nhóm theo hướng dẫn của GV.
- Đại diện các nhóm phát biếu ý kiến.
- Các nhóm nhận xét. Nhóm trình bày lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- HS lắng nghe.
? Tìm đọc 1 bài văn, bài thơ và nêu lý do vì sao mình thích.
- GV giao nhiệm vụ.
- Nhận xét tiết học.
- HS lắng nghe, thực hiện cá nhân.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có):
Tiếng Việt
Nói và nghe: TÔI VÀ BẠN
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
*Năng lực đặc thù:
- Học sinh biết nói trước nhóm, trước lớp về những đặc điểm nổi bật của mình và của bạn.
- Học sinh vận dụng kiến thức từ bài học vào thực tiễn.
* Năng lực chung: Năng lực chung ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác, tự học, tự giải quyết vấn đề và sáng tạo.
* Phẩm chất: chăm chỉ, trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: máy tính, ti vi, phiếu đọc sách
- HS: sách, báo sưu tầm có nội dung về khoa học công nghệ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: 
- GV tổ chức cho HS hát tập thể.
Hát tập thể bài “Bạn và tôi”.
- GV dẫn dắt vào bài học.
- Ghi tên bài lên bảng.
- Cả lớp hát.
- HS lắng nghe.
- HS ghi vở.
2. Luyện tập
Hoạt động 1: Nói về bản thân
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu và nội dung Bài 1.
1. Nói về bản thân
a. Giới thiệu bức chân dung tự hoạ (nếu có).
b. Nêu đặc điểm nổi bật của bản thân (giải thích rõ từng đặc điểm hoặc đưa ví dụ minh hoạ).
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
? Khi giới thiệu về chân dung tự họa em sẽ giới thiệu điều gì?
Gợi ý: Khi giới thiệu chân dung tự họa, có thể giới thiệu các đặc điểm về ngoại hình như: khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, mũi, .....
- HS lắng nghe.
- HS trả lời.
- HS nhận xét, bổ sung.
- HS lắng nghe.
a. Giới thiệu bức chân dung tự hoạ (nếu có).
Gợi ý: Đây là chân dung của em. Em có một mái tóc dài ngang hông đen óng ả. Mái tóc này em đã nuôi từ bé đến bây giờ. Em còn có một đôi mắt bồ câu to tròn, sáng long lanh. Mọi người thường khen em có đôi mắt đẹp giống mẹ. Ngoài ra, lúc nào em cũng nở nụ cười thật tươi trên môi. Mẹ thường bảo khi mệt mỏi, nhìn thấy nụ cười của em là bao mệt nhọc đều tan biến hết.
- HS thực hiện theo yêu cầu GV.
- 2-3 HS chiếu bức chân dung tự họa và giới thiệu.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
? Khi giới thiệu về bản thân, có thể nêu những đặc điểm nổi bật nào?
Gợi ý: Khi giới thiệu về bản thân, có thể nêu những đặc điểm nổi bật về: Ngoại hình, tính cách, sở thích, tài năng.
- HS lắng nghe.
- HS trả lời.
- HS nhận xét, bổ sung.
- HS lắng nghe.
b. Nêu đặc điểm nổi bật của bản thân (giải thích rõ từng đặc điểm hoặc đưa ví dụ minh hoạ).
Gợi ý:
- Ham học hỏi: say mê tìm hiểu mọi thứ xung quanh, thích đọc sách, khám phá khoa học,...
- Có năng khiếu về âm nhạc: hát hay, đam mê nhảy múa, tích cực tham gia biểu diễn các tiết mục văn nghệ ở trường, lớp,...
- Chơi thể thao giỏi: thích chơi bóng rổ, hằng ngày tập luyện rất chăm chỉ, đạt huy chương vàng Giải bóng rổ dành cho học sinh Tiểu học,...
- HS làm việc cá nhân, ghi vào giấy 3 điểm nổi bật của mình và đọc trước lớp theo yêu cầu của giáo viên.
- HS giới thiệu theo nhóm.
- HS lên đứng trước lớp và tự giới thiệu về mình. Giới thiệu về một số điểm nổi bật của bản thân.
- HS nhận xét bạn mình.
- Cả lớp nhận xét, phát biểu, bổ sung thêm những ý mà bạn còn nêu thiếu.
- GV kết luận về cách giới thiệu bản thân.
Chốt: Khi giới thiệu về bản thân, có thể giới thiệu những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, tính cách, tài năng, sở thích,....
- HS lắng nghe.
Hoạt động 2. Trao đổi
- GV mời HS đọc yêu cầu bài 2.
- GV yêu cầu cả lớp thảo luận nhóm 4 thực hiện các yêu cầu.
a. Nêu những điểm tốt của một người bạn mà em muốn học tập.
b. Nói điều em mong muốn ở bạn.
Gợi ý: 
a. Những điểm tốt của một người bạn mà em muốn học tập: hăng hái phát biểu bài, tư duy nhanh, thường xuyên giúp đỡ bạn bè.
b. Điều em mong muốn ở bạn: Bạn ơi, tớ rất mong bạn có thể dạy tớ học toán vì tớ có một số bài còn chưa hiểu lắm!
- 1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
- HS thảo luận nhóm 4. Trao đổi và thực hiện yêu cầu.
- HS chia sẻ về những điểm tốt của các bạn trong nhóm.
- Đại diện các nhóm trình bày.
- Các nhóm nhận xét.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- GV kết luận.
Chốt: Cần học tập những điểm tốt của bạn để cùng nhau tiến bộ.
- HS lắng nghe.
3. Vận dụng
- GV hướng dẫn HS thực hiện 2 nhiệm vụ trên ở nhà.
1. Giới thiệu với người thân về đặc điểm nổi bật của những người bạn mà em yêu quý.
2. Tìm đọc câu chuyện về những người có năng khiếu nổi bật. 
- HS quay video giới thiệu về người bạn mình yêu quý với người thân và ghi nhật ký đọc sách câu chuyện về người có năng khiếu nổi bật.
Dặn dò: Ôn bài 2, đọc trước bài 3.
- HS lắng nghe.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_4_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_tuan_1.doc