Giáo án Toán 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương III: Tứ giác

CHƯƠNG III. TỨ GIÁC

BÀI 10. TỨ GIÁC (1 TIẾT)

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

 Biết được, mô tả được thế nào là một tứ giác, một tứ giác lồi.

 Biết được, mô tả được đỉnh, hai đỉnh kề nhau, hai đỉnh đối nhau, cạnh, hai cạnh kề nhau, hai cạnh đối nhau, hai đường chéo và các góc của tứ giác lồi. Biết được kí hiệu một tứ giác.

 Biết định lí tổng bốn góc của tứ giác lồi bằng 360^o; giải thích được tính chất đó. Chú ý quy ước dùng chữ “tứ giác” thay cho chữ “tứ giác lồi”.

2. Năng lực

Năng lực chung:

 Vận dụng tính chất tổng bốn góc của tứ giác bằng 360^o vào giải toán.

Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học; giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học.

 Tư duy và lập luận toán học: Bằng cách áp dụng các khái niệm và quy tắc toán học, ta có thể dùng lập luận để chứng minh các đẳng thức, quan hệ và tính chất của tứ giác.

 Giao tiếp toán học: Trong bài viết về tứ giác, giao tiếp toán học được thể hiện qua việc trình bày ý kiến, quan điểm và phân tích các kết quả toán học liên quan đến tứ giác. Giao tiếp toán học trong bài này có thể bao gồm việc trình bày các khái niệm, công thức, định lý và phương pháp giải quyết vấn đề liên quan đến tứ giác.

 Mô hình hóa toán học: Mô hình hóa toán học đóng vai trò quan trọng để tạo ra các mô hình và hình vẽ minh họa bài toán tương ứng với các loại tứ giác khác nhau. Các mô hình này giúp hiểu và biểu diễn tứ giác theo cách mà các yếu tố và quy tắc toán học được áp dụng vào.

 Giải quyết vấn đề toán học: Xử lý các bài toán lý thuyết và thực tế liên quan đến góc của tứ giác, cắt ghép hình tứ giác,

3. Phẩm chất

 Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.

 Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

 Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.

 Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.

 

docx 52 trang Khánh Đăng 27/12/2023 680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Toán 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương III: Tứ giác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Toán 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương III: Tứ giác

Giáo án Toán 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Chương III: Tứ giác
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG III. TỨ GIÁC
BÀI 10. TỨ GIÁC (1 TIẾT)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Biết được, mô tả được thế nào là một tứ giác, một tứ giác lồi.
Biết được, mô tả được đỉnh, hai đỉnh kề nhau, hai đỉnh đối nhau, cạnh, hai cạnh kề nhau, hai cạnh đối nhau, hai đường chéo và các góc của tứ giác lồi. Biết được kí hiệu một tứ giác.
Biết định lí tổng bốn góc của tứ giác lồi bằng 360o; giải thích được tính chất đó. Chú ý quy ước dùng chữ “tứ giác” thay cho chữ “tứ giác lồi”.
2. Năng lực 
Năng lực chung:
Vận dụng tính chất tổng bốn góc của tứ giác bằng 360o vào giải toán.
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học; giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học.
Tư duy và lập luận toán học: Bằng cách áp dụng các khái niệm và quy tắc toán học, ta có thể dùng lập luận để chứng minh các đẳng thức, quan hệ và tính chất của tứ giác.
Giao tiếp toán học: Trong bài viết về tứ giác, giao tiếp toán học được thể hiện qua việc trình bày ý kiến, quan điểm và phân tích các kết quả toán học liên quan đến tứ giác. Giao tiếp toán học trong bài này có thể bao gồm việc trình bày các khái niệm, công thức, định lý và phương pháp giải quyết vấn đề liên quan đến tứ giác.
Mô hình hóa toán học: Mô hình hóa toán học đóng vai trò quan trọng để tạo ra các mô hình và hình vẽ minh họa bài toán tương ứng với các loại tứ giác khác nhau. Các mô hình này giúp hiểu và biểu diễn tứ giác theo cách mà các yếu tố và quy tắc toán học được áp dụng vào.
Giải quyết vấn đề toán học: Xử lý các bài toán lý thuyết và thực tế liên quan đến góc của tứ giác, cắt ghép hình tứ giác,
3. Phẩm chất
Tích cực thực hiện nhiệm vụ khám phá, thực hành, vận dụng.
Có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn.
Tự tin trong việc tính toán; giải quyết bài tập chính xác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,... 
2 - HS: 
- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Giúp HS có hứng thú với nội dung bài học thông qua một tình huống liên quan đến tứ giác.
b) Nội dung: HS đọc bài toán mở đầu và thực hiện bài toán dưới sự dẫn dắt của GV (HS chưa cần giải bài toán ngay).
c) Sản phẩm: HS nắm được các thông tin trong bài toán và dự đoán câu trả lời cho câu hỏi mở đầu theo ý kiến cá nhân.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán (chưa cần HS giải): 
+ “Cắt bốn tứ giác như nhau bằng giấy rồi đánh số bốn góc của mỗi tứ giác như tứ giác ABCD trong Hình 3.1a. Ghép bốn tứ giác giấy đó để được hình như Hình 3.1b.
- Em có thể ghép bốn tứ giác khít nhau như vậy không?
- Em có nhận xét gì về bốn góc tại điểm chung của bốn tứ giác? Hãy cho biết tổng số đo của bốn góc đó.”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Để giải quyết được 2 câu hỏi ở bài toán mở đầu trên chúng ta cần phải hiểu được nội dung của bài ngày hôm nay. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu bài Tứ giác”.
⇒Bài 10: Tứ giác.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tứ giác lồi.
a) Mục tiêu: 
- Hiểu được khái niệm, nhận biết được tứ giác lồi.
- Chỉ ra được các yếu tố của tứ giác lồi.
b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về tứ giác lồi theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK. 
c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về tứ giác lồi để thực hành làm các bài tập ví dụ, luyện tập, vận dụng.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV gợi nhớ cho HS về tam giác là gì?
Từ đó dẫn ra khái niệm của tứ giác ABCD.
- GV cho HS quan sát hình 3.2 (SGK – tr.49) về hình ảnh của tứ giác.
+ GV mời 1 HS giải thích hình nào không phải là một tứ giác.
+ GV mời 1 HS nêu các đỉnh, các cạnh của tứ giác.
+ HS vẽ hình vào vở ghi và trình bày câu trả lời.
- GV cho HS quan sát lại hình 3.2 a, b, c và xét đường thẳng x đi qua CD từ đó dẫn dắt vào Tứ giác lồi.
+ GV: Kẻ một đường thẳng x đi qua đỉnh C và D của mỗi tứ giác hình a, b và c. Thì ta thấy được:
→ Đỉnh C và D của hình a cùng nằm về một phía của đường thẳng x.
→ Đỉnh C của hình b bị đường thẳng x chia đôi. Do đó đỉnh D và C này không cùng nằm về một phía của đường thẳng x.
→ Đỉnh C và D của hình c nằm về hai phía của đường thẳng x.
- GV nhận xét: Trong các hình vừa được phân tích trên, chỉ có một hình 3.2a là có hai đỉnh C và D thuộc cạnh CD luôn nằm về cùng một phía của đường thẳng x.
- GV tiếp tục dẫn dắt: Như vậy những hình giống như hình 3.2a sẽ được gọi là tứ giác lồi. Vậy, tứ giác lồi là tứ giác như thế nào?
+ GV mời 1 HS đọc phần kiến thức trọng tâm SGK – tr.49
- GV nêu phần Chú ý cho HS nắm được cách gọi tên tứ giác.
- GV gợi ý cho HS làm phần Câu hỏi trong GSK – tr.49.
+ GV gợi ý: “Dựa vào định nghĩa của tứ giác lồi và nối lần lượt 4 điểm lại”.
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ nêu đáp án.
+ HS vẽ hình và trả lời câu hỏi vào vở ghi.
- GV yêu cầu HS quan Luyện tập 1 và nêu ra các khái niệm mới về: “Hai đỉnh đối nhau; đường chéo; cặp cạnh đối; cặp góc đối trong tứ giác”.
+ HS vẽ hình và dựa vào khái niệm trước đó để nêu câu trả lời.
+ GV mời 2 HS lên bảng vẽ hình và trình bày câu trả lời.
+ GV nhận xét và chốt đáp án cho HS.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.
- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.
Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.
- GV: quan sát và trợ giúp HS. 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại về tứ giác lồi.
1. Tứ giác lồi 
Tứ giác lồi và các yếu tố của nó.
- Tứ giác ABCD là hình gồm 4 đoạn thẳng AB, BC, CD, DA trong đó không có hai đoạn thẳng nào nằm trên cùng một đường thẳng.
Hình 3.2
- Hình 3.2d không phải là tứ giác vì nó chỉ có 3 cạnh.
+ Hình 3.2a:
+ Hình 3.2c:
- Tứ giác lồi là tứ giác mà hai đỉnh thuộc một cạnh bất kì luôn nằm về một phía của đường thẳng đi qua hai đỉnh còn lại.
Chú ý:
- Khi nói đến tứ giác mà không chú thích gì thêm, ta hiểu đó là tứ giác lồi.
- Tứ giác ABCD trong hình 3.2a còn được gọi tên là tứ giác BCDA, CDAB, DABC, ADCB, DCBA, CBAD, BADC.
Câu hỏi
- Tứ giác EGFH
Luyện tập 1
- Hai đỉnh không cùng thuộc một cạnh gọi là hai đỉnh đối nhau. Đoạn thẳng nối hai đỉnh đối nhau là một đường chéo. Ví dụ AC là một đường chéo.
- Cặp cạnh AB, CD là cặp cạnh đối. Cặp cạnh AD, BC cũng là cặp cạnh đối.
Hoạt động 2: Tổng các góc của một tứ giác.
a) Mục tiêu: 
- Nắm được số đo của tổng 4 góc trong một tứ giác và vận dụng, xử lí được một số bài toán có luên quan.
b) Nội dung:
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về tổng các góc của một tứ giác theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi và hoàn thành các bài tập ví dụ, luyện tập trong SGK. 
c) Sản phẩm: HS ghi nhớ và vận dụng kiến thức về tổng các góc của một tứ giác để thực hành hoàn thành phần HĐ; Luyện tập 2 và Vận dụng.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV mời 1 HS nhắc lại về định lí “Tổng ba góc trong một tam giác”. Sau đó GV cho HS áp dụng định lí để làm phần HĐ để nêu ra định lí tổng các góc của một tứ giác.
+ GV hướng dẫn: “Trong tứ giác ABCD có đường chéo là BD, ta thấy tứ giác ABCD được chia thành 2 tam giác là ABD và tam giác CBD. Áp dụng định lí tổng 3 góc trong một tam giác để tính toán”.
+ GV cho HS thảo luận, nêu ý kiến.
+GV ghi nhận ý kiến và giải thích cho HS.
- GV mời 1 HS đọc phần Định lí trong khung kiến thức trọng tâm.
- GV cho HS đọc – hiểu phần Ví dụ SGK – tr.50 và trình bày lại cách thực hiện.
- GV dẫn dắt: “Dựa vào định lí và phần Ví dụ trên mà các em vùa đọc và trình bày lại, hãy thực hiện phần Luyện tập 2”.
+ GV mời 1 HS đứng tại chỗ để cùng mình xử lý bài toán cho cả lớp.
+ Các HS khác vẽ hình, lắng nghe và hoàn thiện vào vở.
- GV hướng dẫn cho HS thực hiện phần Vận dụng
+ GV: “Chúng ta cần nhớ lại kiến thức về tính chất tổng các góc chia bởi bốn tia cùng gốc”.
+ GV có thể hướng dẫn HS mình họa thêm bằng cách: Vẽ thêm 1 tia đối của một tia bất kì rồi đưa về dạng 2 tổng của hai góc bẹt.
+ GV cho HS thảo luận, phát triển câu trả lời từ gợi ý của GV.
+ GV mời chỉ định một số HS đứng tại chỗ để nêu ý kiến.
+ GV ghi nhận và chữa bài cho HS.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở.
- HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án.
Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét.
- GV: quan sát và trợ giúp HS. 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại tổng các góc của một tứ giác.
2. Tổng các góc của một tứ giác
Tổng các góc của một tứ giác
HĐ: hình 3.5 (SGK – tr.50)
- Áp dụng định lí tổng ba góc trong một tam giác ta có;
+ ∆ABD có: A+B1+D1=180o
+ ∆CBD có; C+B2+D2=180o
Định lí:
Tổng các góc của một tứ giác bằng 360o.
Ví dụ: (SGK – tr.50).
Luyện tập 2
Xét tứ giác EFGH có:
+ E=G=90o
+ H=55o
Mà theo định lí ta có:
E+F+G+H=360o 
Suy ra: 90o+F+90o+55o=360o
=> F=360o-90o+90o+55o
 =125o 
Vận dụng
- Có thể ghép được 4 tứ giác khít nhau như hình.
- Khi xếp khít nhau, có 1 điểm chung tại 4 đỉnh của 4 tứ giác. Tổng số đo góc của 4 góc đó bằng 360º.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức về tứ giác (tứ giác lồi, tổng 4 góc của một tứ giác) thông qua một số bài tập.
b) Nội dung: HS vận dụng tính chất, định lí của tứ giác, thảo luận nhóm hoàn thành bài tập vào phiếu bài tập nhóm/ bảng nhóm.
c) Sản phẩm học tập: HS giải quyết được tất cả các bài tập liên quan 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS về tứ giác. 
- GV tổ chức cho HS hoàn thành bài cá nhân BT3.1; BT3.2 (SGK – tr51). 
- GV chiếu Slide cho HS củng cố kiến thức thông qua trò chơi trắc nghiệm.
Câu 1. Hãy chọn câu sai.
A. Tứ giác lồi là tứ giác luôn nằm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường thẳng chứa bất kỳ cạnh nào của tứ giác.
B. Tổng các góc của một tứ giác bằng 1800.
C. Tổng các góc của một tứ giác bằng 3600.
D. Tứ giác ABCD là hình gồm đoạn thẳng AB, BC, CD, DA
Câu 2. Các góc của tứ giác có thể là:
A. 4 góc nhọn
B. 4 góc tù     
C. 4 góc vuông
D. 1 góc vuông, 3 góc nhọn
Câu 3. Cho tứ giác ABCD có tổng số đo góc ngoài tại hai đỉnh B và C là 200º. Tổng số đo các góc ngoài tại 2 đỉnh A, C là:
A. 160º          
B. 260º    ... > 100o+100o+2B=360o
=> B=D=360o-100o-100o2=80o
Bài 3.15.
+ Ta có ABCD là hình bình hành; E là trung điểm AB, F là trung điểm CD.
=> EB // DF.
=> Tứ giác DEBF là hình bình hành (EB // DF ; EB = DF).
Vậy DE = BF.
Bài 3.16.
+ Hình 3.36 a là hình bình hành ; Vì:
Hai góc đối : A=C=100o
Hai góc đối : B=D=360o-100o-100o-80o=80o
+ Hình 3.36 b không phải hình bình hành, vì :
Hai góc đối  D=90o≠B=360o-75o-75o-90o=120o
- Đáp án câu hỏi trắc nghiệm 
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
C
A
B
C
D
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV chữa bài, chốt đáp án, tuyên dương các hoạt động tốt, nhanh và chính xác.
- GV chú ý cho HS các lỗi sai hay mắc phải khi thực hiện giải bài tập. 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: 
- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng thực tế để nắm vững kiến thức.
- HS thấy sự gần gũi toán học trong cuộc sống, vận dụng kiến thức vào thực tế, rèn luyện tư duy toán học qua việc giải quyết vấn đề toán học.
b) Nội dung: HS vận dụng tính chất của hình bình hành, trao đổi và thảo luận hoàn thành các bài toán theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập được giao.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV yêu cầu HS làm bài tập 3.17 ; 3.18 cho HS sử dụng kĩ thuật chia sẻ cặp đôi để trao đổi và kiếm tra chéo đáp án.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện hoàn thành bài tập được giao và trao đổi cặp đôi đối chiếu đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện một vài HS trình bày miệng.
Kết quả:
Bài 3.17. 
a) Ta có ABCD là hình bình hành => AB // CD; Mà E và F là trung điểm của AB và CD.
=> AE // CF; EB // DF và AE = EB = CF = FB.
+ Xét tứ giác AEFD có: AE // DF và AE = DF => AEFD là hình bình hành.
b) 
+ Ta có AEFD là hình bình hành (theo câu a) nên EF = AD (tính chất hình bình hành).
+ TA có AECF là hình bình hành (theo câu a) 
Bài 3.18. 
+ Xét ∆OAM và ∆OCN có:
OA=OC AOM=CON đối đỉnh MAO=NOC (so le trong) => ∆OAM = ∆OCN (g.c.g)
=> AM = AN. Mà AB = CD => MB = ND.
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV nhận xét, đánh giá khả năng vận dụng làm bài tập, chuẩn kiến thức và lưu ý thái độ tích cực khi tham gia hoạt động và lưu ý lại một lần nữa các lỗi sai hay mắc phải cho lớp.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ghi nhớ kiến thức trong bài. 
- Hoàn thành bài tập trong SBT.
- Chuẩn bị bài sau “Luyện tập chung”.
Ngày soạn: 7/9/2023 Tiết 7, 8
LUYỆN TẬP CHUNG (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức, kĩ năng: 
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Vận dụng tính chất của hình bình hành để giải toán (chứng minh các đoạn thẳng bằng nhau, các góc bằng nhau, các đoạn thẳng giao nhau tại trung điểm mỗi đoạn, ).
Vận dụng được dấu hiệu nhận biết để chứng minh tứ giác là hình bình hành.
Hình thành kĩ năng vẽ hình bình hành với các yếu tố cho trước bằng dụng cụ học tập.
2. Năng lực 
Năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng: 
Tư duy và lập luận toán học: phân tích dữ liệu tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng đã cho và các phương pháp đã học, từ đó áp dụng kiến thức đã học để chứng minh tứ giác là hình bình hành.
Mô hình hóa toán học: Vận dụng được các tính chất, dấu hiệu nhận biết của hình bình hành để giải toán.
Giao tiếp toán học.
Sử dụng công cụ, phương tiện học toán: sử dụng máy tính cầm tay.
3. Phẩm chất
Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án, đồ dùng dạy học.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: 
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS nêu được tính chất và dấu hiệu nhận biết hình bình hành.
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV yêu cầu HS nhắc lại tính chất và dấu hiệu nhận biết của hình bình hành.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Để giúp các em củng cố kiến thức, nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức về hình bình hành một cách linh hoạt hơn, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.”
Bài mới: Luyện tập chung
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a) Mục tiêu: 
- Vận dụng được các tính chất và định lí của hình bình hành để chứng minh tính chất hình học.
b) Nội dung:
 HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện Ví dụ 1, 2.
c) Sản phẩm: HS giải quyết được tất cả các bài tập liên quan.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Thực hành Ví dụ 1
- GV cho HS thực hiện Ví dụ 1 theo nhóm đôi.
- GV đặt câu hỏi:
+ E, F, G, H là trung điểm các cạnh AB, BC, CD, DA thì các cạnh nào bằng nhau?
(AE = EB = GD = CG = 12 AB = 12 CD; AH = HD = BF = FC = 12 AD = 12 BC). 
+ Từ AH = CF, AE = CG thì chứng minh hai tam giác nào bằng nhau? Tìm điều kiện còn lại để chứng minh hai tam giác đó bằng nhau?
(Hai tam giác AHE và CFG; HAE=FCG).
- GV kiểm tra ngẫu nhiên một nhóm.
→ GV nhận xét chốt 
- GV yêu cầu HS thực hiện Ví dụ 2. GV đặt câu hỏi: 
+ Chứng minh hai góc DAC=BCA=90o bằng những cách nào?
(Chứng minh bằng hai cách
Cách 1: Hai đường thẳng song song, suy rah ai góc so le trong.
Cách 2: Hai tam giác bằng nhau, suy rah ai góc tương ứng bằng nhau)
+ Công thức tính diện tích hình tam giác vuông?
(Diện tích tam giác vuông bằng 12 nhân với hai cạnh góc vuông).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 
- HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm đôi theo yêu cầu, trả lời câu hỏi.
- GV quan sát hỗ trợ, hướng dẫn. 
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày
- Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. 
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại khái niệm, tính chất và định lí hình bình hành.
Ví dụ 1: (SGK – tr.62)
Theo giải thiết, E, F, G, H lần lượt là trung điểm các cạnh AB, BC, CD, DA của hình bình hành ABCD nên AE = 12 AB = 12 CD = CG; 
 HAE=FCG (hai góc đối của hình bình hành ABCD)
AH = CF, AE = CG (chứng minh trên).
Tứ giác EFGH có GH = EF, HE = FG nên tứ giác đó là hình bình hành.
Ví dụ 2: (SGK – tr.62)
Theo giả thiết, ABCD là hình bình hành nên BC // AD, BC = AD = 3cm.
Mặt khác, AD ⊥ AC (giả thiết)
Suy ra BC ⊥ AC
Ta có ∆ABC vuông tại C và ∆ADC vuông tại A nên:
SABCD=SADC+SACB=6+6=12 (cm2)
Vậy diện tích hình bình hành ABCD là 12 cm2.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Học sinh củng cố lại kiến thức về hình bình hành thông qua một số bài tập.
b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức của bài học làm bài tập 3.19, 3.20 (SGK – tr.63), HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
c) Sản phẩm học tập: HS giải quyết được tất cả các bài tập liên quan. 
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
- GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống: “Tứ giác có hai đường chéo  thì tứ giác đó là hình bình hành”.
A. bằng nhau B. cắt nhau C. cắt nhau tại trung điểm mỗi đường	
D. song song
Câu 2. Hãy chọn câu sai.
A. Hình bình hành có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường	
B. Hình bình hành có hai góc đối bằng nhau
C. Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau
D. Hai bình hành có hai cặp cạnh đối song song
Câu 3. Chọn câu sai. ABCD là hình bình hành. Khi đó
AB = CD 
B. AD = BC C. A=C;B=D D. AC = BD
Câu 4. Tính số đo các góc của hình bình hành ABCD biết B-A=30o. Ta được
A. A=C=105o;B=D=75o B. A=C=75o;B=D=105o
C. A=C=70o;B=D=110o D. A=C=60o;B=D=120o
Câu 5. Cho hình bình hành ABCD có  = α > 900. Ở phía ngoài hình bình hành vẽ các tam giác đều ADE, ABF. Tam giác CEF là tam giác gì? Chọn câu trả lời đúng nhất.
A. Tam giác đều B. Tam giác cân C. Tam giác tù D. Tam giác
- GV tổ chức cho HS hoạt động thực hiện nhóm đôi làm bài Bài 3.19, 3.20 (SGK – tr.63).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
- GV quan sát và hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- Câu hỏi trắc nghiệm: HS trả lời nhanh, giải thích, các HS chú ý lắng nghe sửa lỗi sai.
- Mỗi bài tập GV mời HS trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài trên bảng.
Bước 4: Kết luận, nhận định: 
- GV chữa bài, chốt đáp án, tuyên dương các hoạt động tốt, nhanh và chính xác.
Kết quả: 
Kết quả trắc nghiệm
1
2
3
4
5
C
C
D
B
A
Bài 3.19
a) Tứ giác ABCD là hình bình hành vì có các góc đối bằng nhau.
b) Tứ giác ABCD không phải là hình bình hành vì các góc đối ở đỉnh B và D không bằng nhau.
Bài 3.20
a) Tứ giác AMCN có hai cạnh đối AM, CN song song và bằng nhau nên AMCN là hình bình hành
→ AN = CM
b) Vì AMCN là hình bình hành, hai AMC và ANC là hai góc đối của hình bình hành 
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: 
- Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm bài 3.21, 3.22, 3.23, 3.24 (SGK – tr.63).
c) Sản phẩm: Kết quả thực hiện các bài tập. HS vận dụng dấu hiện nhận biết để chứng minh các tính chất hình học
d) Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS hoạt động hoàn thành bài tập 3.21, 3.22, 3.23, 3.24 (SGK – tr.63).
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ, trao đổi, thảo luận thực hiện nhiệm vụ.
- GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
- Bài tập: đại diện HS trình bày kết quả, các HS khác theo dõi, đưa ý kiến.
Bước 4: Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng, chú ý các lỗi sai của học sinh hay mắc phải.
Gợi ý đáp án:
Bài 3.21.
Do đường thẳng CD song song với đường thẳng AB và A, D nằm cùng phía đối với đường thẳng BC nên ABCD là một tứ giác (lồi). Vì hai cạnh đối AB và CD của tứ giác đó song song và bằng nhau nên nó là một hình bình hành.
Bài 3.22.
Do BC = AD = 5cm nên có điểm E duy nhất trên cạnh BC sao cho BE = 3cm
Ta có BE = BA nên ∆BAE cân tại B
→ BAE=BEA 
Mà BEA=EAD (so le trong)
Vậy AE là tia phân giác của góc A của hình bình hành ABCD.
b) Ta có EC = BC – BE = 5 – 3 = 2 cm.
3.23.
a) B là trung điểm của AE nên AE = AB + BE = AB × 2
C là trung điểm của DF nên DF = DC + CF = DC × 2
Do ABCD là hình bình hành nên AB = DC, AB // DC
Vì AB = AE2; CF = DF2; AB = DC nên AB = CF
AE // DF → AB // CF
b) AEFD là hình bình hành có AF và DE đường chéo nên AF và DE cắt nhau tại O; O là trung điểm của AF và DE.
Vậy các trung điểm của ba đoạn thẳng AF, DE, BC trùng nhau.
3.24.	
Bốn điểm ABCD là hình bình hành, có AD và BC là đường chéo thì AD và BC cắt nhau tại trung điểm mỗi đường. Từ trung điểm BC kẻ đoạn thẳng đối xứng với điểm A.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Ghi nhớ kiến thức trong bài. 
Hoàn thành các bài tập trong SBT
Chuẩn bị bài mới: “Bài 13. Hình chữ nhật”.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_toan_8_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_chuong_iii_tu.docx