Giáo án Khoa học tự nhiên 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 9: Base. Thang pH
BÀI 9: BASE. THANG pH (3 tiết)
I. MỤC TIÊU: Sau bài học, đạt được các yêu cầu sau:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm base (tạo ra ion OH-)
- Nêu được kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước.
- Tiến hành được thí nghiệm base là làm đổi màu chất chỉ thị, phản ứng với acid tạo muối, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất hóa học của base.
- Tra được bảng tính tan để biết một số hydroxide cụ thể thuộc loại kiềm hoặc base không tan.
- Nêu được thang pH, sử dụng thang pH dùng để đánh giá độ acid – base của dung dịch.
- Tiến hành một số thí nghiệm đo pH (bằng giấy pH) một số loại thực phẩm (đồ uống, hoa quả, )
2. Về năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự học và tự chủ: Chủ động, tự tìm hiểu về khái niệm base, tính chất của base và tra bảng tính tan.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác:
+ Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về base.
+ Hoạt động nhóm có hiệu quả theo yêu cầu của GV trong khi thảo luận, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết các vấn đề kịp thời với các thành viên trong nhóm để thảo luận hiệu quả, giải quyết các vấn đề trong bài học và hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
2.2.Năng lực khoa học tự nhiên:
- Năng lực nhận thức KHTN: Trình bày được khái niệm base, nêu được kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước.
- Năng lực tìm hiểu KHTN: Quan sát các thí nghiệm base, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất hóa học của base được học trong bài.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được hợp chất nào có tính chất base, phân loại và nêu được tính chất của base được học trong bài. Tra được bảng tính tan để biết được một số hydroxide. Liên hệ được pH trong dạ dày, trong máu, trong nước mưa, đất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Khoa học tự nhiên 8 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 9: Base. Thang pH
CHƯƠNG II. MỘT SỐ HỢP CHẤT THÔNG DỤNG BÀI 9: BASE. THANG pH (3 tiết) I. MỤC TIÊU: Sau bài học, đạt được các yêu cầu sau: 1. Kiến thức: - Nêu được khái niệm base (tạo ra ion OH-) - Nêu được kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước. - Tiến hành được thí nghiệm base là làm đổi màu chất chỉ thị, phản ứng với acid tạo muối, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất hóa học của base. - Tra được bảng tính tan để biết một số hydroxide cụ thể thuộc loại kiềm hoặc base không tan. - Nêu được thang pH, sử dụng thang pH dùng để đánh giá độ acid – base của dung dịch. - Tiến hành một số thí nghiệm đo pH (bằng giấy pH) một số loại thực phẩm (đồ uống, hoa quả,) 2. Về năng lực: 2.1. Năng lực chung: - Năng lực tự học và tự chủ: Chủ động, tự tìm hiểu về khái niệm base, tính chất của base và tra bảng tính tan. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: + Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về base. + Hoạt động nhóm có hiệu quả theo yêu cầu của GV trong khi thảo luận, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết các vấn đề kịp thời với các thành viên trong nhóm để thảo luận hiệu quả, giải quyết các vấn đề trong bài học và hoàn thành các nhiệm vụ học tập. 2.2.Năng lực khoa học tự nhiên: - Năng lực nhận thức KHTN: Trình bày được khái niệm base, nêu được kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước. - Năng lực tìm hiểu KHTN: Quan sát các thí nghiệm base, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất hóa học của base được học trong bài. - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được hợp chất nào có tính chất base, phân loại và nêu được tính chất của base được học trong bài. Tra được bảng tính tan để biết được một số hydroxide. Liên hệ được pH trong dạ dày, trong máu, trong nước mưa, đất. 3. Về phẩm chất: - Chăm chỉ: Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên. - Trung thực: Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong chủ đề của bài học. - Trách nhiệm: Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Giáo viên: -Hoạt động Tìm hiểu khái niệm bazơ bảng gồm tên gọi, công thức hóa học và dạng tồn tại của một số base thông dụng trong dung dịch. -Hoạt động tính chất hóa học của base: Dung dịch NaOH loãng, HCl loãng; giấy quỳ tím/ giấy pH; ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt; dung dịch phenolphthalein. -Hoạt động Xác định pH của một số chất bằng giấy pH: nước lọc, nước chanh, nước ngọt có ga, nước rửa bát, giấm ăn, dung dịch baking soda, giấy pH; ống hút nhỏ giọt, đĩa thủy tinh. - Máy chiếu/ máy tính, bảng nhóm, các hình ảnh theo SGK. - Phiếu học tập. 2. Học sinh: - SGK, SBT khoa học tự nhiên 8. - Đọc nghiên cứu và tìm hiểu trước bài ở nhà. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Ổn định tổ chức lớp Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình học. A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) a) Mục tiêu: Đưa ra các câu hỏi liên quan đến bài học, tạo hứng thú học tập cho hs. b) Nội dung: -Trong nộc độc của một số côn trùng như: ong, kiến, muỗi có chứa một lượng axit fomic gây bỏng da và đồng thời gây rát , ngứa. Ngoài ra, trong nọc độc ong còn có cả HCl, H3PO4, cholin nên khi bị ong đốt, da sẽ phồng rộp lên và rất rát. Người ta vội lấy nước vôi trong hay dung dịch xút để bôi vào vết côn trùng đốt. Khi đó xảy ra phản ứng trung hoà làm cho vết phồng xẹp xuống và không còn cảm giác rát ngứa. - Một số loại bánh mứt dùng nước vôi trong trong nguyên liệu có thể kể đến như: mứt bí đao, mứt cà rốt, mứt gừng, mứt dừa, mứt đu đủ, mứt xoài, mứt táo, mứt cà chua, mứt tắc, mứt vỏ cam Ngoài ra, nước vôi trong còn được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. -Câu hỏi: Các em đã tìm hiểu bài trước ở nhà, hãy cho biết nước vôi trong còn có tên gọi hóa học là gì? Và được tạo ra như thế nào? c) Sản phẩm: -Vôi bột tan trong nước tạo dung dịch base (nước vôi trong): Ca(OH)2. d) Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv chiếu slide một số hình ảnh khởi động liên quan đến bài học, nêu câu hỏi. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận tìm câu trả lời. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS đã đọc trước nội dung bài học để trả lời: * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV: Vậy để hiểu rõ hơn về các hiện tượng tượng trên và tìm hiểu về các base , thang pH ,cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài học ngày hôm nay. B.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động I. Khái niệm a)Mục tiêu: - Nêu được khái niệm base (tạo ra ion OH-) - Nêu được kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước. - Tra được bảng tính tan để biết một số hydroxide cụ thể thuộc loại kiềm hoặc base không tan. b) Nội dung: ND 1: Khái niệm base; nhận biết kiềm là các hydroxide tan tốt trong nước. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Quan sát Bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu: 1. Công thức hoá học của các base có đặc điểm gì giống nhau? 2. Các dung địch base có đặc điểm gì chung? 3. Thảo luận nhóm và để xuất khái niệm về base. 4. Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2. ND 2: Tra được bảng tính tan để biết một số hydroxide cụ thể thuộc loại kiềm hoặc base không tan. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Dựa vào bảng tính tan dưới dây, hãy cho biết những base nào là base không tan và base nào là base kiềm? Viết công thức hoá học và đọc tên các base có trong bảng. Kim loại K Na Mg Ba Cu Fe Fe Hoá trị I I II II II II III Nhóm - OH t t k t k k k c) Sản phẩm: ND 1: Trả lời: Phiếu học tập số 1 1. Công thức hoá học của các base đều có chứa nhóm hydroxide (−OH). 2. Các dung dịch base đều có chứa anion OH−. 3. Khái niệm: Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH−. 4. Quy tắc gọi tên các base: Tên kim loại (kèm hoá trị đối với kim loại có nhiều hoá trị) + hydroxide. Tên base Ca(OH)2: Calcium hydroxide. ND 2: Trả lời: Phiếu học tập số 2 KOH: potasium hydroxyde – base kiềm NaOH: sodium hydorxyde – base kiềm Mg(OH)2: magnesium hydroxide – base không tan Ba(OH)2: barrium hydroxide – base kiềm Cu(OH)2: copper(II) hydroxide– base không tan Fe(OH)2: iron(II) hydroxide – base không tan Fe(OH)3: iron(III) hydroxide– base không tan d) Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV chia lớp thành các nhóm HS, mỗi nhóm cử ra đại diện nhóm trưởng có nhiệm vụ báo cáo. Nhiệm vụ 1. -GV giới thiệu bảng 9.1. yêu cầu HS thảo luận và hoàn thành nội dung 1. Bảng 9.1. Tên một số base thông dụng, công thức hoá học và dạng tồn tại của base trong dung dịch Tên base Công thức hoá học Dạng tồn tại của base trong dung dịch Cation kim loại Anion Sodium hydroxide NaOH Na+ OH− Barium hydroxide Ba(OH)2 Ba2+ OH− Nhiệm vụ 2. GV chiếu nội dung phiếu học tập số 2. Yêu cầu HS hoàn thành. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS các nhóm thực hiện, thảo luận hoàn thành nhiệm vụ. GV hướng dẫn HS. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt kiến thức; HS ghi nội dung chính vào vở. - Tương tự acid, base cũng là một trong những hợp chất phổ biến. - Công thức phân tử của base gồm có một nguyên tử kim loại và một hay nhiều nhóm hydroxide (–OH). Số nhóm –OH bằng với hoá trị của kim loại. - Khái niệm về base được phát biểu như sau: Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH-. - Hầu hết các hydroxide của kim loại là các base. Quy tắc gọi tên các base như sau: Tên kim loại (kèm hoá trị đối với kim loại có nhiều hoá trị) + hydroxide. Ví dụ: Fe(OH)2,: iron(II) hydroxide; Fe(OH)3: iron(III) hydroxide. - Phần lớn các base không tan trong nước (base không tan), một số ít base tan trong nước. tạo thành dung dịch kiểm (base kiềm) như: KOH, NaOH, Ba(OH)2. Hoạt động 2. Tính chất hóa học a) Mục tiêu: - Tiến hành được thí nghiệm base là làm đổi màu chất chỉ thị, phản ứng với acid tạo muối, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất hóa học của base. b) Nội dung: ND 1. Tiến hành được thí nghiệm base là làm đổi màu chất chỉ thị, phản ứng với acid tạo muối, nêu và giải thích được hiện tượng và rút ra nhận xét về tính chất hóa học của base. Phiếu học tập số 3 Quan sát hiện tượng thí nghiệm 1 và 2 và thực hiện các yêu cầu sau: 1. Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị màu (giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein) như thế nào? 2. Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2 và rút ra nhận xét. ND 2. Vận dụng kiến thức bài học để giải quyết môt số vấn đề thực tiễn Phiếu học tập số 4. Câu hỏi 1 . Có hai ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và dung dịch HCl. Nêu cách nhận biết hai dung dịch trên. Câu hỏi 2 . Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết bằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hóa học: CaO + H2O Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột. c. Sản phẩm: ND 1. Trả lời: Phiếu học tập số 3 1. Dung dịch kiềm làm đổi màu giấy quỳ tím thành màu xanh, đổi màu dung dịch phenolphthalein thành màu hồng. 2. Hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2: Ban đầu hỗn hợp trong ống nghiệm có màu hồng, sau khi nhỏ từ từ HCl vào hỗn hợp nhạt màu dần đến mất màu. Nhận xét: Dung dịch kiềm phản ứng được với dung dịch acid. ND 2. Trả lời: Phiếu học tập số 4 1.Trích mẫu thử hai dung dịch vào ống nghiệm Cho quỳ tím lần lượt vào hai mẫu thử: + Nếu quỳ tím chuyển sang màu đỏ thì dung dịch là HCl + Nếu quỳ tím chuyển sang màu xanh thì dung dịch là NaOH 2.Vì vôi bột tan trong nước tạo thành dung dịch base, đất có tính chua do có chứa acid. Khi rắc vôi bột lên ruộng sẽ có tác dụng khử chua do xảy ra phản ứng trung hòa giữa acid và base. d) Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1. Nội dung 1. HS hoàn thành phiếu học tập số 3. -GV yêu cầu đại diện các nhóm HS biểu diễn thí nghiệm. GV hướng dẫn lưu ý HS một số thao tác thí nghiệm cần thiết , sử dụng ống hút nhỏ giọt, không dùng tay cầm chất chỉ thị màu. Tính chất hoá học của base Chuẩn bị: Dung dịch NaOH loãng, dung dịch HCl loãng, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein; ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt. Tiến hành: Thí nghiệm 1: Nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch NaOH vào mẩu giấy quỳ tím. Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch NaOH loãng, sau đó nhỏ vào ống nghiệm 2 – 3 giọt dung dịch phenolphthalein. Dùng ống hút nhỏ giọt nhỏ từ từ dung dịch HCl vào hỗn hợp, vừa nhỏ vừa lắc (Hình 9.1). Nhiệm vụ 2. -Vận dụng kiến thức bài học để giải quyết môt số vấn đề thực tiễn; các nhóm thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 4. GV giới thiệu phần kiến thức ứng dụng trong thực tế ở SGK. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS các nhóm thực hiện các nhiệm vụ. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm báo cáo; các nhóm khác nhận xét bổ sung. * Bước 4: Kết ... màu 7 Giấm ăn Đỏ 2,8 Nước chanh Đỏ 2 - 3 Nước ngọt có gas Đỏ tía 3 - 4 Nước rửa bát Tím 5,5 - 7 Baking sođa Xanh dương 9,5 1. Đọc giá trị pH của từng dung dịch và cho biết dung dịch nào có tính acid, dung dịch nào có tính base? + Dung dịch có tính acid là: Giấm ăn, nước chanh, nước ngọt có gas + Dung dịch có tính base là: baking soda 2. Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH 7 là gì? + Dung dịch có tính acid là: pH < 7. + Dung dịch có tính base là: pH > 7. ND 2. Phiếu học tập đã hoàn thành. Câu hỏi 1 .Trả lời: Để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không tiến hành như sau: Lấy mẫu đất trồng sau đó hoà mẫu đất trồng vào nước cất được huyền phù. Lọc lấy phần dung dịch rồi đem thử pH bằng máy đo pH hoặc giấy đo pH. Nếu giá trị pH thu được nhỏ hơn 7 chứng tỏ đất trồng bị chua. Câu hỏi 2 .Trả lời: - Giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất: + Trong cơ thể người, pH của máu luôn được duy trì ổn định trong phạm vi khoảng 7,35 – 7,45. + Dịch vị dạ dày của con người chứa acid HCl với pH dao động khoảng 1,5 – 3,5. + Nước mưa bình thường mà chúng ta hay sử dụng có giá trị pH rơi vào khoảng 5,6. Cụ thể hơn, tại thành phố, giá trị pH nước mưa dao động từ 4,67 – 7,5. Và tại các khu công nghiệp, nước mưa có giá trị pH trung bình khoảng 4,72, thường dao động từ 3,8 – 5,3. + Đất thích hợp cho trồng trọt có giá trị pH trong khoảng từ 5 – 8. - Trong cơ thể người, máu và dịch dạ dày đều có giá trị pH trong một khoảng nhất định. Chỉ số pH trong cơ thể có liên quan đến tình trạng sức khoẻ. Nếu chỉ số pH tăng hoặc giảm đột ngột (ngoài khoảng chuẩn) thì là dấu hiệu ban đầu của bệnh lí. + Nếu giá trị pH dạ dày cao hơn khoảng chuẩn sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa khó khăn, các vi khuẩn sẽ dễ sinh sôi hơn trong hệ tiêu hóa và tăng nguy cơ gây ra các bệnh đường tiêu hóa Nếu giá trị pH trong dạ dày thấp hơn khoảng chuẩn sẽ gây ra các vấn đề như đắng miệng, ợ chua, ợ hơi, nóng trong lồng ngực, đau dạ dày, viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, + Nếu có pH máu ngoài khoảng chuẩn, có thể bắt đầu gặp các triệu chứng nhất định. Các triệu chứng gặp phải sẽ phụ thuộc vào việc máu có tính acid hơn hay kiềm hơn. Một số triệu chứng nhiễm toan (máu có tính acid) bao gồm: đau đầu; lú lẫn; mệt mỏi; buồn ngủ; ho và khó thở; nhịp tim không đều hoặc tăng; đau bụng; yếu cơ Các triệu chứng nhiễm kiềm bao gồm: lú lẫn và chóng mặt; run tay; tê hoặc ngứa ran ở bàn chân, bàn tay hoặc mặt; co thắt các cơ; nôn hoặc buồn nôn d. Tổ chức thực hiện: * Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV chiếu các slide giới thiệu một số nội dung kiến thức. - Các loại thực phẩm chứa hàm lượng base cao. - Sữa (pH = 6,2), nước cam (pH = 3,5), cà phê (pH = 5,5 ). -Cách đo pH và thanhg pH. Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu HS đọc hiểu SGK, tiến hành thí nghiệm; hoàn thành nội dung 1. Nhiệm vụ 2. HS vận dụng kiến thức đã đã học để hoàn thành nội dung 2. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS các nhóm thực hiện các nhiệm vụ. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm báo cáo; các nhóm khác nhận xét bổ sung. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt kiến thức ; HS ghi nội dung chính vào vở. - Thang pH là một tập hợp các con số từ 1 đến 14 được sử dụng để đánh giá độ acid - base của dung dịch. - Các dung dịch acid có pH 7 và dung dịch trung tính có pH = 7. - Giá trị pH còn được sử dụng để so sánh độ mạnh của các acid cùng nồng độ hoặc các base cùng nồng độ. - Xác định giá trị pH có thể sử dụng chất chỉ thị màu vạn năng hoặc các thiết bị đo pH như máy đo pH, bút đo pH. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố, luyện tập kiến thức vừa học. b. Nội dung: GV tổ chức cho các nhóm HS vẽ sơ đồ tư duy c. Sản phẩm: d. Tổ chức thực hiện: HGV hướng dẫn HS hoàn thành. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu:Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và thực tiễn. b. Nội dung: BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM Soạn 15 câu trắc nghiệm : + (5 câu hiểu + 3 câu vận dụng = 8 câu (có 3 câu có ứng dụng thực tế hoặc hình ảnh, phát triển năng lực). MỨC ĐỘ 1: BIẾT (7 câu biết) Câu 1. Chất nào sau đây là base? A. KOH. B. HCl. C. NaCl. D. H2SO4. Câu 2. Trong số các base sau đây, base nào là base tan trong nước? A. Fe(OH)2 B. KOH C. Cu(OH)2 D. Fe(OH)3 Câu 3. Calcium hydroxide được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Công thức của calcium hydroxide? A. CaO. B. Ca(OH)2. C. CaSO4. D. CaCO3. Câu 4. Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím hóa xanh? A. NaCl. B. Na2SO4. C. NaOH D. HCl. Câu 5. Nhóm các dung dịch có pH < 7 A. HCl, NaOH. B. Ba(OH2), H2SO4 C. NaCl, HCl. D. H2SO4, HNO3. Câu 6. Sodium hydroxide (hay xút ăn da) là chất rắn, không màu, dễ nóng chảy, hút ẩm mạnh, tan nhiều trong nước và tỏa ra một lượng nhiệt lớn. Công thức của sodium hydroxide A. Ca(OH)2. B. NaOH. C. NaHCO3. D. Na2CO3. Câu 7. Dung dịch nào sau đây có pH < 7 A. NaOH. B. Ba(OH)2 C. NaCl. D. H2SO4. MỨC ĐỘ 2 : HIỂU (5 câu ) Câu 1. Phát biểu nào sau đây là đúng A. Base làm dung dịch phenolphtalein từ không màu chuyển sang màu hồng. B. Base làm giấy quỳ tím hóa xanh. C. Kiềm là dung dịch base tan trong nước. D. Base làm giấy quỳ tím hóa đỏ. Câu 2. Để nhận biết dd KOH và dung dịch Ba(OH)2 ta dùng thuốc thử là A. phenolphtalein. B. quỳ tím. C. dung dịch H2SO4. D. dung dịch HCl. Câu 3. Dãy các base làm phenolphtalein hoá xanh là? A. NaOH; Ca(OH)2; Zn(OH)2; Mg(OH)2 B. NaOH; Ca(OH)2; KOH; LiOH. C. LiOH; Ba(OH)2; KOH; Al(OH)3. D. LiOH; Ba(OH)2; Ca(OH)2; Fe(OH)3. Câu 4. Base tan và base không tan có tính chất hoá học chung là A. Làm đổi màu giấy quỳ tím sang đỏ B. Tác dụng với dung dịch acid C. Còn có tên gọi khác là kiềm D. Làm dung dịch phenlphtalein hóa hồng. Câu 5: Ở bên hông một bao thực phẩm có ghi: " Không có hóa chất nhân tạo". Ở một bên khác, trong các thành phần được liệt kê, có "muối biển" là sodium chloride có rất nhiều trong nước biển. Sodium chloride cũng có thể điều chế nhân tạo bàng cách pha trộn hai hóa chất độc hại là Sodium hydroxide và hydrochloric acid. Theo em, phát biểu nào dưới đây là đúng? A. Có hai loại sodium chloride, một loại nhân tạo và một loại có trong tự nhiên. B. Muối biển luôn luôn là dạng sodium chloride tinh khiết hơn Sodium chloride nhân tạ. C. Sodium chloride nhân tạo là chất nguy hiểm vì được tạo bởi các hóa chất độc, trong khi sử dụng muối biển hoàn toàn an toàn. D. Không có khác biệt hóa học nào giữa Sodium chloride tinh khiết từ nguồn tự nhiên hoặc nhân tạo. MỨC ĐỘ 3: VẬN DỤNG (GIẢI CHI TIẾT) Câu 1. Do tính chất cơ bản nhẹ và không độc, base này được sử dụng rộng rãi như một chất kháng acid để trung hòa acid trong dạ dày và ngăn ngừa chứng khó tiêu và ợ chua. Nó cũng được sử dụng như một chất nhuận tràng, chất chống mồ hôi, chất khử mùi dưới cánh tay, để điều trị vết loét, trong xử lý nước thải và như một chất chống cháy. Base trong phân tử được tạo bởi magnesium liên kết với nhóm hydroxide. Công thức base là A. MgO B. MgOH C. Mg(OH)2 D. MgCl2 Câu 2: Aluminium hydroxide là thành phần không thể thiếu trong ngành sản xuất gốm, sứ. Ngoài ra hợp chất này còn tác dụng với silicon và các oxide để tạo độ dẻo, ngăn chặn sự kết tinh để hình thành thủy tinh. Trong sản xuất giấy, các gốc hydroxide kết hợp với nhau sẽ giúp cho giấy bền và đẹp hơn, không bị nhòe mực, bằng cách cho hợp chất này cùng với muối ăn vào bột giấy. Hãy có biết nguyên tố có phần trăm khối lượng lớn nhất trong aluminium hydroxide A. Al B. O C. H D. OH Hướng dẫn giải: Câu 3: Một base được dùng phổ biến để sản xuất các phụ gia cho dầu thô, xử lý nước để sản xuất các loại đồ uống như rượu hay đồ uống không cồn có công thức X(OH)2, trong đó X chiếm 54,054% (khối lượng). Công thức hóa học của base đó là: A. Ba(OH)2 B. Ca(OH)2 C. Zn(OH)2 D. Mg(OH)2 Hướng dẫn giải: . Vậy X là Ca nên công thức base là Ca(OH)2 c. Sản phẩm: Đáp án các câu hỏi trắc nghiệm d. Tổ chức thực hiện: GV phát đề trắc nghiệm cho HS thực hiện. *Rút kinh nghiệm Tham khảo: https://drive.google.com/drive/folders/1R2pggUzL76uRSUh_nVtqXVNgaOsjdm2r BÀI TẬP Ở NHÀ Câu 1: Nêu cách nhận biết ba dung dịch: HCl, H2SO4, Ca(OH)2 chỉ dùng giấy quỳ tím. Trả lời: Trích mẫu thử hai dung dịch vào ống nghiệm - Cho quỳ tím lần lượt vào hai mẫu thử: + Nếu quỳ tím chuyển sang màu đỏ thì dung dịch là HCl, H2SO4 + Nếu quỳ tím chuyển sang màu xanh thì dung dịch là Ca(OH)2 - Cho Ca(OH)2 vừa nhận biết xong lần lượt vào 2 mẫu thử acid + Nếu thấy xuất hiện kết tủa trắng thì dung dịch là H2SO4 Ca(OH)2 + H2SO4 CaSO4 + H2O + Nếu không có hiện tượng gì thì dung dịch là HCl Câu 2: Khi làm trong nước sông người ta thường dùng phèn chua cho thêm một ít vôi tôi (Ca(OH)2)? Tại sao? Biết phèn chua tan trong nước tạo các hạt keo Al(OH)3 kéo theo những hạt cặn lơ lửng xuống làm nước trong. Trả lời: Nước sông thường độc, nhất là về mùa mưa vì có nhiều cặn, đất, cát và các sinh vật phù sinh như tảo, rêu, nguyên sinh động vật,Những hạt cặn to, nặng bị lắng nhanh, những hạt keo nhỏ bị lắng chậm hơn. Người ta thường dùng phèn chua để giúp cặn lắng nhanh hơn, tuy nhiên với những nguồn nước có tính acid (pH<7) thì chỉ dùng phèn không đủ để kéo các hạt lơ lửng xuống. Nước sẽ kém trong hoặc lâu trong. Để làm trong nước nhanh và tiết kiệm phèn, người ta thường cho vào nước một nước nhỏ vôi tôi Ca(OH)2 làm tăng lượng các hạt keo Al(OH)3. Câu 3: Bảng dưới đây cho biết giá trị pH của dung dịch một số chất: Dung dịch A B C D E pH 13 3 1 7 8 Hãy dự đoán trong các dung dịch ở trên: (1) Dung dịch nào có thể là axit mạnh? (2) Dung dịch nào có thể là bazơ mạnh? (3) Dung dịch nào có thể là đường, muối NaCl, nước cất? (4) Dung dịch nào có thể là axit axetic(axit yếu- có trong giấm ăn)? (5) Dung dịch nào sau đây có tính bazơ yếu? Trả lời: (1) Dung dịch có thể là axit mạnh: C (2) Dung dịch có thể là bazơ mạnh: A (3) Dung dịch có thể là đường, muối NaCl, nước cất: D (4) Dung dịch có thể là axit axetic(axit yếu- có trong giấm ăn): B (5) Dung dịch có tính bazơ yếu: E Câu 4: Ao nuôi cá trắm cỏ nhà ông A có chiều rộng 12m, chiều dài 30m, độ cao của nước 1,35m ( tính từ mặt bùn). Lúc 7h sáng khi ông A dùng máy đo pH nước trong ao thấy máy hiện giá trị 5,30. Hãy xây dựng quy trình điều chỉnh độ pH giúp cá phát triển tốt nhất? Biết nước thích hợp cho nuôi cá tốt nhất nên nằm trong khoảng từ 6,7 - 8,6. Các giá trị trên hoặc dưới phạm vi này sẽ ức chế sự tăng trưởng và sinh sản của cá nuôi. Trả lời: - Xác định khoảng pH để cá trắm cỏ phát triển tốt nhất - Lấy 1 lít nước trong ao trên lúc 7h sáng - Cân chính xác một lượng vôi bột - Hòa tan lượng vôi bột trên vào 1 lit mẫu nước trên để tạo ra dung dịch đồng nhất - Đo lại độ pH sau khi hòa tan vôi bột Câu 5: Đọc đoạn thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi Vào đầu mùa mưa người ta thường bón vôi bột Ca(OH)2 cho đất vườn nhằm phòng trừ côn trùng và nấm bệnh cho cây trồng tiềm ẩn trong đất, rải vôi xung quanh gốc cây hoặc quét nước vôi vào gốc thân cây. Vì sao vôi bột có thể phòng trừ được côn trùng và nấm bệnh? Trả lời: Vôi bột tan trong nước toả nhiệt nên thấy hiện tượng sôi nóng. Khi các sinh vật đơn bào, thực vật chứa nhiều nước bị mất nước bị thay đổi môi trường và nhiệt độ; thì bị chết hoặc bị ngưng phát triển.
File đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_8_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_b.docx