Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Hiến

I.MỤC TIÊU

1. Kiến thức :

•Nêu được khái niệm lịch sử và môn lịch sử

•Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.

•Giải thích được vì sao cần thiết phải học môn Lịch sử

•Phân biệt được các nguồn sử liệu cơ bản, ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu.

2. Năng lực

a. Năng lực chung

•Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.

b. Năng lực riêng

•Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và hiểu được lịch sử và môn lịch sử.

•Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử

•Biết vận dụng được cách học môn Lịch sử.

3. Phẩm chất

•Khơi dậy sự tò mò, hứng thú cho HS đối với môn Lịch sử.

•Tôn trọng quá khứ, có ý thức bảo vệ các di sản của thế hệ đi trước để lại.

•Có thái độ đúng đắn khi tham quan di tích lịch sử, bảo tàng.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.Giáo viên:

-Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.

-Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.

-Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Học sinh

-SGK.

-Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b. Nội dung:HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên

c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức

d. Tổ chức thực hiện:

- GV có thể chia lớp thành từng nhóm hoặc hoạt động cá nhân. Tuỳ theo sự hứng thú của HS, yêu cẩu các em mô tả lớp học của mình ở thời điểm hiện tại. Có em vẽ biếm hoạ, có em vẽ tranh, nhiều nhất là viết một đoạn văn. Sau đó, GV kể một câu chuyện mang tính giả định xảy ra khoảng 100 năm

- Sau, năm 2121. Các nhà sử học tìm thấy những miêu tả của HS trong thư viện một trường học. Họ gọi những văn bản đó là tư liệu lịch sử và nội dung miêu tả của những văn bản là: Lịch sử giáo dục Việt Nam đẩu thế kỉ XXII

- GV hỏi tiếp: Những miêu tả của các em có giống nhau không?

- Những miêu tả đó có những điểm chung - phản ánh quá khứ.

- Nhưng những miêu tả cũng có những điểm không giống nhau - vì nó mang dấu ấn chủ quan của người làm ra nó.

- GV nêu vấn đề: Vậy lịch sử có phải là những gì diễn ra trong quá khứ? Làm thế nào để viết ra một câu chuyện lịch sử gẩn đúng với sự thật nhất? Vì sao phải học lịch sử?

 

docx 157 trang trithuc 15/08/2022 6180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Hiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Hiến

Kế hoạch bài dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình cả năm - Năm học 2021-2022 - Nguyễn Văn Hiến
Tuần: 01 Ngày soạn: 27/9/2021
Tiết : 01 Ngày dạy : 28 /9/2021
CHƯƠNG I: TẠI SAO CẦN HỌC LỊCH SỬ
BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ?
I.MỤC TIÊU
1. Kiến thức :
•Nêu được khái niệm lịch sử và môn lịch sử
•Hiểu được lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
•Giải thích được vì sao cần thiết phải học môn Lịch sử
•Phân biệt được các nguồn sử liệu cơ bản, ý nghĩa và giá trị của các nguồn sử liệu.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
•Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, trao đổi nhóm.
b. Năng lực riêng
•Tìm hiểu lịch sử: thông qua quan sát, sưu tầm tư liệu, bước đầu nhận diện và hiểu được lịch sử và môn lịch sử.
•Nhận thức và tư duy lịch sử: bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử với hoàn cảnh lịch sử
•Biết vận dụng được cách học môn Lịch sử.
3. Phẩm chất
•Khơi dậy sự tò mò, hứng thú cho HS đối với môn Lịch sử.
•Tôn trọng quá khứ, có ý thức bảo vệ các di sản của thế hệ đi trước để lại.
•Có thái độ đúng đắn khi tham quan di tích lịch sử, bảo tàng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Giáo viên:
-Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.
-Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
-Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Học sinh
-SGK.
-Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có) và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung:HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
- GV có thể chia lớp thành từng nhóm hoặc hoạt động cá nhân. Tuỳ theo sự hứng thú của HS, yêu cẩu các em mô tả lớp học của mình ở thời điểm hiện tại. Có em vẽ biếm hoạ, có em vẽ tranh, nhiều nhất là viết một đoạn văn. Sau đó, GV kể một câu chuyện mang tính giả định xảy ra khoảng 100 năm
- Sau, năm 2121. Các nhà sử học tìm thấy những miêu tả của HS trong thư viện một trường học. Họ gọi những văn bản đó là tư liệu lịch sử và nội dung miêu tả của những văn bản là: Lịch sử giáo dục Việt Nam đẩu thế kỉ XXII
GV hỏi tiếp: Những miêu tả của các em có giống nhau không?
Những miêu tả đó có những điểm chung - phản ánh quá khứ.
Nhưng những miêu tả cũng có những điểm không giống nhau - vì nó mang dấu ấn chủ quan của người làm ra nó.
GV nêu vấn đề: Vậy lịch sử có phải là những gì diễn ra trong quá khứ? Làm thế nào để viết ra một câu chuyện lịch sử gẩn đúng với sự thật nhất? Vì sao phải học lịch sử?
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 HOẠT ĐỘNG 1 LỊCH SỬ VÀ MÔN LỊCH SỬ
a. Mục tiêu:HS rút ra được khái niệm
b. Nội dung:GV sử dụng phương pháp vấn đáp hướng dẫn các nhóm HS thực hiện 
c. Sản phẩm học tập:trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Hoạt động : Lịch sử là gì
B1: Giao nhiệm vụ
Khái niệm lịch sử được hiểu như thế nào? Em hãy nêu một ví dụ cụ thể.
Theo em, những câu hỏi nào có thể được đặt ra để tìm hiểu về quá khứ khi quan sát hình 1.1
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 
GV mở rộng khái niệm môn Lịch sử: là một môn khoa học với chức năng phục dựng lại cuộc sống của con người trong quá khứ (lịch sử được con người nhận thức).
Từ việc hiểu lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, GVyêu cầu HS vấn đề 
2: nêu được một vài ví dụ về lịch sử. Ví dụ: ngày 2-9- 1945 là một sự kiện đã xảy ra trong quá khứ (là lịch sử).
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Lịch sử là những gì đã qua, đã xảy ra trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động và kinh nghiệm của con người từ khi con người xuất hiện đến nay (lịch sử hiện thực).
Hoạt động : Môn lịch sử là gì?
B1: Giao nhiệm vụ
GV lưu ý để hướng dẫn hoạt động này, HS phải đọc - hiểu mục "Em có biết" quan sát hình 1.1 để bắt đầu phát triển kĩ năng phân tích hình ảnh. 
B2: Thực hiện nhiệm vụ
Trước khi trả lời câu hỏi, GV để I nghị HS tự tìm hiểu Điện Kính Thiên là gì? Hoặc GV có thể cung cấp thông tin. Lưu ý chỉ cẩn tập cho HS đặt câu hỏi, không cẩn các em trả lời những câu hỏi đó. Câu hỏi bắt đẩu bằng những từ: Khi nào? Ở đâu? Ai liên quan đến? (HS chỉ cần trả lời tổ tiên chúng ta đã làm ra tác phẩm nghệ thuật đó), Rồng đá trước thềm Điện Kính Thiên có ý nghĩa gì với hiện tại?
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người, bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ
HOẠT ĐỘNG 2:VÌ SAO PHẢI HỌC LỊCH SỬ
a. Mục tiêu:HS biết được vì sao phải học lịch sử.
b. Nội dung:GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập:trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Hoạt động :Vì sao phải học lịch sử ?
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Có ý kiến cho rằng: Lịch sử là những gì đã qua, không thể thay đổi được nên không cần thiết phải học môn Lịch sử. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao?
Em hiểu thế nào về từ “gốc tích ” trong câu thơ bên dưới của Chủ tịch Hồ Chí Minh? Nêu ý nghĩa câu thơ đó.
Tại sao ngày Giỗ Tổ Hùng Vương được xem là một ngày lễ lớn của dân tộc Việt Nam?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao. 
- GV chỉ chú ý câu trả lời của HS hợp lí theo hai hướng: Lịch sử đã qua, không thể thay đổi được nên không có giá trị gì; Lịch sử đã qua, không thể thay đổi được nên cần biết để rút ra những bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Học lịch sử để hiểu biết về cội nguồn của bản thân, gia đình, dòng họ, dân tộc, và rộng hơn là của cả loài người; biết trong quá khứ con người đã sống, đã lao động để cải tạo tự nhiên, xã hội ra sao,... 
Học lịch sử giúp đúc kết những bài học kinh nghiêm về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện tại và xây dựng cuộc sống trong tương lai. 
HOẠT ĐỘNG 3: KHÁM PHÁ QUÁ KHỨ TỪ CÁC NGUỒN SỬ LIỆU
a. Mục tiêu:Nhằm giúp HS phân biệt được tư liệu truyền miệng, chữ viết, hiện vật.
b. Nội dung:GV sử dụng phương pháp vấn đáp.
c. Sản phẩm học tập:trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Hoạt động : 
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết có ý nghĩa và giá trị gì?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV mở rộng câu trả lời cho HS: Ý nghĩa chung của tư liệu: Quá khứ đã qua và không thể quay lại, chỉ còn nguồn sử liệu chứa đựng những dấu vết của người xưa là ở lại với chúng ta. Bởi thế ngay từ thế kỉ XIX, nhà sử học Pháp Langlois Sh. Seniobos đã khẳng định: "Không có cái gì có thể thay thế tư liệu - không có chúng thì không có lịch sử'. Có thể hình dung tư liệu như những mảnh ghép để nhà sử học ghép lên thành bức tranh lịch sử - giống như khi chúng ta chơi trò chơi xếp hình.
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Quá khứ đã qua và không thể quay lại, chỉ còn dấu tích của người xưa là ở lại với chúng ta và được lưu giữ dưới nhiều dạng khác nhau. Đó được gọi là nguồn sử liệu hay tư liệu lịch sử.
Có nhiều nguồn tư liệu khác nhau như tư liệu truyền miệng, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết,...Trong các nguồn tư liệu đó, có những tư liệu được gọi là tư liệu gốc.
Hoạt động : 
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tại sao tư liệu gốc lại có giá trị lịch sử xác thực nhất? Hãy lấy một ví dụ chứng minh cho ý kiến của em từ một nguồn sử liệu cụ thể có trong bài.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV gợi ý: Tại sao bản thảo Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến là tư liệu gốc? Tư liệu 1.3 con tem và tranh cổ động không phải là tư liệu gốc? Các tư liệu hiện vật được giữ nguyên hiện trạng như Bia Tiến sĩ, Rìu đồng gót vuông có phải là tư liệu gốc không?
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Tư liệu gốc là tư liệu liên quan trực tiếp đến sự kiện lịch sử, ra đời vào thời điểm diễn ra sự kiện, phản ánh sự kiện lịch sử đó. Đây là nguồn tư liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu:Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về tư liệu lịch sử
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm:hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1: Tại sao cần thiết phải học môn Lịch sử?
- HS dựa vào câu thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh và hình 1.2 Giỗ Tổ Hùng Vương trả lời cho ý 1: Học lịch sử để biết nguồn gốc của tổ tiên và dân tộc.
 - GV gợi ý cho HS câu danh ngôn trong phần dẫn nhập "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống" để các em rút ra ý 2: Lịch sử dạy cho chúng ta những bài học từ quá khứ, đúc kết kinh nghiệm của quá khứ cho cuộc sống hiện tại.
Câu 2: Căn cứ vào đâu để biết và dựng lại Lịch sử?
Để trả lời, HS phải nắm vững các câu hỏi trong phẩn III về tư liệu lịch sử: Căn cứ vào những dấu tích của người xưa còn để lại. Đó là những chứng cứ lịch sử, hay tư liệu lịch sử.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung:GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà 
c. Sản phẩm:bài tập nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 3: Em biết những di tích lịch sử nào ở địa phương em đang Sống? Hãy kể cho cả lớp nghe về sự kiện lịch sử liên quan đến một trong những di tích đó.
Đây là hoạt động kết hợp giữa quan sát tư liệu - di tích lịch sử (Năng lực nhận thức lịch sử) với việc vận dụng kiến thức đã học để kể lại một sự kiện lịch sử gắn với di tích đó (Di tích đó ở đâu? Có từ khi nào? Nó liên quan đến ai? Di tích đó có ý nghĩa như thế nào đối với hiện tại?)
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn ngắn về lịch sử ngôi  ...  của Phù Nam.
2. Năng lực
*Năng lực chung: 
-Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
*Năng lực riêng: 
-Mô tả được sự thành lập, quá trình phát triển và suy vong của Phù Nam.
-Trình bày được những nét chính về tổ chức xã hội và kinh tế của Phù Nam.
-Nhận biết được một số thành tựu văn hoá của Phù Nam.
3. Phẩm chất
-Giáo dục niềm tự hào về vùng đất Nam Bộ xưa - cửa ngõ giao lưu văn hoá thế giới của khu vực Đông Nam Á.
-Có ý thức, trách nhiệm giữ gìn, phát huy những tinh hoa văn hoá Óc Eo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- SGV, SGK, tranh ảnh, tài liệu 
2. Chuẩn bị của HS
- Sách giáo khoa, sách tập ghi bài. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 
b. Nội dung:HS dưới sự hướng dẫn của GV xem tranh ảnh để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức
d. Tổ chức thực hiện:
-Gợi ý 1: GV sử dụng phẩn dẫn nhập, kết hợp với tư liệu 21.1 "Tháng 7 nước nhảy lên bờ"trong sách để dẫn dắt HS, yêu cầu HS quan sát. GV đặt các câu hỏi liên quan đến phần dẫn nhập và hướng dẫn HS trả lời.
Gợi ý 2: GV cho HS xem bản đồ và các hình ảnh về miền Tây Nam Bộ hoặc đặt những câu hỏi xác định đặc trưng của miền Tây Nam Bộ như sông Tiền, sông Hậu ở miền nào, đâu là vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất của cả nước? Hay những câu ca dao, tục ngữ, đồng dao về Đồng bằng sông Cửu Long; Xem một đoạn phim "Đất Phương Nam" hay đọc một đoạn văn của nhà văn Sơn Nam,... để dẫn vào bài "tìm hiểu về thời kì xa xưa thuở "Muỗi kêu như sáo thổi, đỉa lểng tựa bánh canh"của vùng đất phương Nam
B .HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
HOẠT ĐỘNG 1.I QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP, PHÁT TRIỂN VÀ SUY VONG CỦA PHÙ NAM
a. Mục tiêu:xác định sự ra đời của Phù Nam, phát triển và suy vong
b. Nội dung:GV hướng dẫn HS quan sát các hình ảnh, kí hiệu khai thác thông tin SGK
c. Sản phẩm học tập:trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
- Bước 1: xác định sự ra đời của Phù Nam gắn liền với hệ thống thành thị; địa bàn chủ yếu nằm ở miền Tây Nam Bộ
+ Những vùng đất cao, gần biển là nơi bắt đầu của lịch sử Phù Nam: óc Eo, Nền Chùa, Cạnh Đền (gần biển, thềm đất cao, có núi); Gò Tháp (vùng đất cao nằm trên vùng đầm lầy).
Bước2: quan sát kí hiệu trên lược đồ về hệ thống kênh rạch, kết hợp với thông tin của phần "Em có biết" để xác định hệ thống thành thị, sự kết nối giữa các thành thị và vai trò của kênh rạch đối với vương quốc Phù Nam.
Bước3:GV cho HS liên hệ với thực tế qua những hình ảnh ngày nay như kênh rạch, chợ nổi,... để giúp HS có nhận thức ban đầu về biểu tượng lịch sử của một vùng đất.
Bước 4: tại sao lại biết vùng đất này phát triển vào thế kỉ III - V? (Căn cứ trên những di tích và hiện vật còn lại đến ngày nay). GV cho HS thống kê một số tư liệu hiện vật của Phù Nam ở trang 68(13.1; 13.2; 13.3) và trong bài học.
Bước 5: Phù Nam suy vong vào thời điểm nào? Thời điểm các thành thị bị vùi lấp? (Niên đại sụp đổ của Óc Eo là thế kỉ VII).
+ Hạ lưu sông Mê Công với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt,... sẽ mang đến thuận lợi cho nghề nông. Tại sao sách cổ Trung Hoa lại chép: Dân Phù Nam có thể gieo lúa một năm, gặt hái ba năm?
+ GV cho HS liên hệ với thực tiễn: vấn đề nước và vựa lúa hiện nay ở Nam Bộ.
- Cho HS quan sát tư liệu như đã nêu trên để rút ra kết luận về sự phát triển của thủ công nghiệp
(làm gốm, kĩ thuật chế tác đồ kim hoàn) và thương mại (tập trung vào cảng thị óc Eo).
- Phù Nam ra đời gắn với những thành thị chủ yếu nằm bên bờ biển, xây dựng trên những dải đất cao của vùng trũng sông nước mênh mông.
Từ thế kỉ III đến thế kỉ V, Phù Nam là quốc gia phát triển nhất trong khu vực Đông Nam Á. Thời gian này, Phù Nam là trung tâm kết nối giao thương và văn hoá giữa các cộng đồng dân cư trong khu vực với Ấn Độ,Trung Quốc.
Từ thế kỉ III, Phù Nam bắt đầu mở rộng lãnh thổ, nhiều lần còn chinh phục các xứ lân bang.
Thế kỉ VI, Phù Nam bắt đầu suy yếu và bị Chân Lạp thôn tính.
Vương quốc Phù Nam sụp đổ vào khoảng đầu thế kỉ VII. Các thành thị cổ nổi tiếng một thời như Óc Eo (An Giang) cũng đột ngột biến mất.
HOẠT ĐỘNG 2.II HOẠT ĐỘNG KINH TÊ VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI
1. Hoạt động kinh tế
a. Mục tiêu:Hoạt động kinh tế
b. Nội dung:quan sát tư liệu, kết hợp thông tin có trong bài, GV gợi ý HS trả lời
c. Sản phẩm học tập:trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Em hãy nêu những hoạt động kinh tế chinh của cư dân Phù Nam.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Từ hoạt động 1 và quan sát tư liệu, kết hợp thông tin có trong bài, GV gợi ý HS trả lời theo hướng:
+ Hạ lưu sông Mê Công với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt,... sẽ mang đến thuận lợi cho nghề nông. Tại sao sách cổ Trung Hoa lại chép: Dân Phù Nam có thể gieo lúa một năm, gặt hái ba năm?
+ GV cho HS liên hệ với thực tiễn: vấn để nước và vựa lúa hiện nay ở Nam Bộ.
- Cho HS quan sát tư liệu như đã nêu trên để rút ra kết luận vể sự phát triển của thủ công nghiệp
(làm gốm, kĩ thuật chế tác đồ kim hoàn) và thương mại (tập trung vào cảng thị óc Eo).
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Phần lớn cư dân Phù Nam sống bằng nghề trồng lúa. 
Nhiều sản phẩm thủ công nghiệp độc đáo thể hiện đặc trưng của vùng văn hoá sông nước vẫn còn tồn tại đến ngày nay.
Người Phù Nam còn rất giỏi buôn bán. Họ mở cửa giao lưu thương mại, trao đổi sản vật và hàng hoá với thương nhân các nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Ả Rập, Mã Lai,... Hoạt động buôn bán nhộn nhịp ở các cảng thị, đặc biệt ở óc Eo.
2. Tổ chức xã hội
a. Mục tiêu:Hoạt động kinh tế
b. Nội dung:quan sát tư liệu, kết hợp thông tin có trong bài, GV gợi ý HS trả lời
c. Sản phẩm học tập:trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
-Em hãy kê tên những tầng lớp trong xã hội Phù Nam.
- Chức năng chỉnh của thành thị Óc Eo là gì? Những tầng lớp cư dân nào trong xã hội cư trú ở Óc Eo trước khi nó sụp đổ?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Từ tổ chức kinh kế (nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại), tổ chức hành chính (thành thị, vùng trồng lúa); các ngành nghể chủ yếu trong xã hội, GV gợi ý trả lời: xã hội Phù Nam có nhiều tầng lớp như quý tộc, nông dân, thương nhân, thợ thủ công,...
- Từ quan sát tư liệu, sử dụng kết quả của các hoạt động ở phần I và II, GV gợi ý trả lời: những hoạt động chính của thành thị óc Eo là buôn bán, trao đổi hàng hoá. Những tầng lớp cư dân nào trong xã hội cư trú ở Óc Eo trước khi nó sụp đổ: thương nhân, thợ thủ công Phù Nam và thương nhân nước ngoài
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Xã hội Phù Nam có nhiều tầng lớp: Quý tộc, nông dân, thương nhân, thợ thủ công.
Quý tộc và phần lớn thương nhân, thợ thủ công sống trong các thành thị. Thợ thủ công làm nghề kim hoàn, làm đồ trang sức, tạc tượng, còn thương nhân buôn bán và trao đổi sản vật, hàng hoá.
Sự tinh tế của đồ trang sức bằng kim loại và đá quý không chỉ minh chứng cho sự phát triển của thủ công nghiệp và ngoại thương mà còn cho thấy thành thị, nơi sinh sống của những tầng lớp cư dân khác nhau, đã giữ vai trò quan trọng trong tổ chức xã hội của Phù Nam.
HOẠT ĐỘNG 3.III MỘT SỐ THÀNH TỰU VĂN HÓA
a. Mục tiêu:HS rút ra được một số thành tựu văn hóa
b. Nội dung:Dựa vào thông tin và những tư liệu
c. Sản phẩm học tập:trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào thông tin và những tư liệu bên dưới, em hãy trình bày những đặc trưng cơ bản về văn hoá vật chất và tinh thần của cư dân Phù Nam.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV chia nhóm cho HS tìm hiểu những thành tựu văn hoá theo từng lĩnh vực, sau đó cho HS liệt kê những thành tựu văn hoá điển hình.
Gợi ý trả lời: văn hoá vật chất và tinh thẩn thể hiện những đặc điểm của một nền văn hoá mang đậm đời sống sông nước. Nhận diện một số thành tựu văn hoá: chữ Phạn, Hindu giáo, Phật giáo, nghệ thuật làm gốm, điêu khắc, kim hoàn
B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 
- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Người Phù Nam ở nhà sàn, làm nhà trên kênh rạch, xây thành thị ở những vùng đất nổi, đi lại chủ yếu bằng mảng, ghe thuyền,
Người Phù Nam đun nước trong những chiếc ấm vòi cổ ngỗng và nấu thức ăn bằng nổi gốm đặt trên cà ràng. Cà ràng là loại lò đất có đáy giữ tro, có thể đun bằng củi hoặc than rất thuận tiện khi ở trên nhà sàn hay di chuyển trên ghe, thuyền.
Chữ Phạn đã du nhập vào Phù Nam. 
Hin-đu giáo và Phật giáo đều được du nhập từ Ấn Độ và phát triển ở Phù Nam.
Bên cạnh một nền nghệ thuật kim hoàn tinh tế, phát triển cao, Phù Nam còn nổi tiếng với những bức chạm nổi trên đá, đất nung.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a.Mục tiêu:Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về Phù Nam
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm:hoàn thành bài tập; 
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 1
-Thành lập: khoảng thế kỉ I.
Phát triển: từ thế kỉ III đến thế kỉ V.
Suy yếu: thế kỉ VI.
Sụp đổ: khoảng đẩu thế kỉ VII.
D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.
b. Nội dung:GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và hoàn thành bài tập ở nhà 
c. Sản phẩm:bài tập nhóm
d. Tổ chức thực hiện:
Câu 2: Những bằng chứng lịch sử cho thấy Phù Nam có một nền thương mại phát triển
Sự giàu có của thương cảng óc Eo (hình vẽ dựa trên di tích và hiện vật khai quật được).
Những mảnh vàng thuộc văn hoá óc Eo (di chỉ Gò Tháp, Đồng Tháp).
Gương đồng thời Hán, Trung Quốc (di chỉ óc Eo, An Giang - tư liệu trang 68
Tuần: 34 Ngày soạn:2021
Tiết: 34 Ngày dạy:2021
ÔN TẬP
Tuần: 35 Ngày soạn:2021
Tiết : 35 Ngày dạy:2021
KIỂM TRA CUỐI KÌ II

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lich_su_va_dia_li_lop_6_sach_ket_noi_tri_th.docx