Giáo án Khoa học tự nhiên 8 (Cánh diều) - Tiết 1 đến 11 - Năm học 2023-2024 - Lương Văn Thiệp
BÀI MỞ ĐẦU: LÀM QUEN VỚI BỘ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ THỰC HÀNH MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
(Thời lượng 3 tiết: Từ tiết 1 đến tiết 3)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nhận biết được một số dụng cụ và hóa chất sử dụng trong môn Khoa học tự nhiên 8.
- Nêu được quy tắc sử dụng hóa chất an toàn (chủ yếu là những hóa chất được dùng trong môn Khoa học tự nhiên 8.
- Nhận biết được các thiết bị điện trong môn Khoa học tự nhiên 8 và trình bày được cách sử dụng điện an toàn
2. Năng lực
Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu bài.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để mô tả các dụng cụ, hóa chất. Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Năng lực khoa học tự nhiên:
- Nhận thức khoa học tự nhiên: Nhận biết được một số dụng cụ và hóa chất sử dụng trong môn KHTN 8.
- Tìm hiểu tự nhiên: Thông qua các hoạt động thảo luận, tìm hiểu quy tắc sử dụng hóa chất an toàn.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Trình bày được cách sử dụng điện an toàn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Khoa học tự nhiên 8 (Cánh diều) - Tiết 1 đến 11 - Năm học 2023-2024 - Lương Văn Thiệp
Ngày soạn: 03/9/2023 Ngày dạy:07/9/2023 BÀI MỞ ĐẦU: LÀM QUEN VỚI BỘ DỤNG CỤ, THIẾT BỊ THỰC HÀNH MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN (Thời lượng 3 tiết: Từ tiết 1 đến tiết 3) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Sau bài học này, HS sẽ: Nhận biết được một số dụng cụ và hóa chất sử dụng trong môn Khoa học tự nhiên 8. Nêu được quy tắc sử dụng hóa chất an toàn (chủ yếu là những hóa chất được dùng trong môn Khoa học tự nhiên 8. Nhận biết được các thiết bị điện trong môn Khoa học tự nhiên 8 và trình bày được cách sử dụng điện an toàn 2. Năng lực Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu bài. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để mô tả các dụng cụ, hóa chất. Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, tích cực tham gia các hoạt động trong lớp. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Năng lực khoa học tự nhiên: Nhận thức khoa học tự nhiên: Nhận biết được một số dụng cụ và hóa chất sử dụng trong môn KHTN 8. Tìm hiểu tự nhiên: Thông qua các hoạt động thảo luận, tìm hiểu quy tắc sử dụng hóa chất an toàn. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Trình bày được cách sử dụng điện an toàn 3. Phẩm chất Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. Cẩn thận, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học. Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập khoa học tự nhiên. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. Đối với giáo viên SGK, SGV, SBT KHTN 8. Tranh ảnh, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm cần dùng trong bài học. Giấy Ao 2. Đối với học sinh SGK, SBT KHTN 8. Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Kích thích sự tò mò, mong muốn tìm hiểu nội dung mới của HS. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: HS trả lời được câu hỏi theo ý kiến cá nhân. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chiếu Hình 1, yêu cầu HS: Quan sát ống đong đựng dung dịch copper (II) sulfate (Hình 1), ghi lại thể tích của dung dịch trong ống đong và báo cáo kết quả trước lớp. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS lắng nghe câu hỏi, suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi phần khởi động. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS đưa ra những nhận định ban đầu. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV đánh giá câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học: Trong thực hành, cần chú ý những điều gì khi sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, thiết bị đo và hóa chất để đảm bảo thành công và an toàn? Sau khi học xong bài học hôm nay chúng ta sẽ trả lời được các câu hỏi trên. Chúng ta cùng đi vào bài học hôm nay – Bài mở đầu: Làm quen với bộ dụng cụ, thiết bị thực hành môn khoa học tự nhiên 8. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu một số dụng cụ và hóa chất trong môn KHTN 8 a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận biết được một số dụng cụ và hóa chất sử dụng trong môn KHTN 8. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và thực hiện nhiệm vụ, trả lời Câu hỏi 1, 2 SGK trang 6, 8. c. Sản phẩm học tập: Một số dụng cụ và hóa chất sử dụng trong môn KHTN 8; Câu trả lời cho Câu hỏi 1, 2 SGK trang 6, 8. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Tìm hiểu về một số dụng cụ thí nghiệm - GV hướng dẫn HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau: + Nhóm 1: Tìm hiểu về dụng cụ đo thể tích + Nhóm 2: Tìm hiểu về dụng cụ đựng hóa chất + Nhóm 3: Tìm hiểu về dụng cụ đun nóng + Nhóm 4: Tìm hiểu về dụng cụ lấy hóa chất, khuấy trộn hóa chất; dụng cụ giữ cố định và để ống nghiệm. - GV cho HS quan sát các Hình 2 – 6 trong SGK trang 5 – 6, thảo luận và trả lời các câu hỏi theo nhóm dụng cụ của nhóm mình: + Kể tên dụng cụ + Nêu công dụng của dụng cụ + Cách sử dụng các dụng cụ + Lưu ý khi sử dụng (nếu có) Hình 2. Vị trí đặt mắt khi đọc chỉ số thể tích chất lỏng Hình 3. Một số dụng cụ đựng hóa chất Hình 4. Một số dụng cụ dùng để đun nóng Hình 5. Một số dụng cụ lấy hóa chất, khuấy và trộn hóa chất Hình 6. Dụng cụ giữ cố định và để ống nghiệm - GV cho HS thảo luận trả lời Câu hỏi 1 SGK trang 6: Vì sao không nên kẹp ống nghiệm ở vị trí quá cao hoặc quá thấp? * Tìm hiểu về một số hóa chất thí nghiệm - GV cho HS thảo luận tìm hiểu mục I.2 SGK trang 7, tìm hiểu về một số hóa chất thí nghiệm, thực hiện các nhiệm vụ: + Phân loại và nêu tên một số hóa chất thường dùng (hóa chất rắn, lỏng, nguy hiểm và dễ cháy) + Trình bày thao tác lấy hóa chất dạng bột, dạng miếng, thao tác cho hóa chất lỏng vào ống nghiệm và lưu ý khi lấy hóa chất. + Trả lời Câu hỏi 2 SGK trang 8: Vì sao phải hơ nóng đều ống nghiệm khi đun hóa chất? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thảo luận thực hiện nhiệm vụ, trả lời Câu hỏi 1, 2 SGK trang 6, 8. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện HS trình bày kết quả thảo luận, câu trả lời cho Câu hỏi 1, 2 SGK trang 6, 8. - GV mời đại diện nhóm khác khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức về một số dụng cụ và hóa chất trong môn khoa học tự nhiên 8. I. Một số dụng cụ và hóa chất trong môn khoa học tự nhiên 8. Dụng cụ đo thể tích - Dụng cụ đo thể tích: ống đong, cốc chia vạch,... - Công dụng: đo thể tích chất lỏng - Cách sử dụng: rót chất lỏng đến gần vạch cần lấy, dùng ống hút nhỏ giọt thêm chất lỏng đến vạch cần đong. - Lưu ý: + Đặt dụng cụ đo thẳng đứng + Đặt tầm mắt ngang bằng với phần đáy lõm của dung dịch và dóng đến vạch chỉ số. Dụng cụ đựng hóa chất - Công dụng: đựng hóa chất - Cách sử dụng: cho hóa chất vào lọ và đậy nút lại. - Lưu ý: Sau khi lấy hóa chất xong phải đậy nút lại ngay Dụng cụ để đun nóng - Đèn cồn: dùng để đun nóng. + Cách sử dụng: bỏ nắp rồi châm lửa để dùng. Đậy nắp để tắt đèn. + Lưu ý: không được thổi để tắt đèn. - Bát sứ: đựng khi trộn các hóa chất rắn hoặc nung chất ở nhiệt độ cao,... Cách sử dụng: đun bát sứ trên ngọn lửa hoặc đốt các chất trong bát sứ. - Lưới thép: lót dưới đáy cốc khi đun nóng dung dịch dưới đèn cồn. - Kiềng đun: cố định dụng cụ có chứa hóa chất để đun nóng Cách sử dụng: đặt lưới thép lên kiềng, dụng cụ trên lưới thép, rồi châm lửa đèn cồn và đặt giữa các chân kiềng. Dụng cụ lấy hóa chất, khuấy và trộn hóa chất - Thìa thủy tinh: lấy lượng nhỏ chất rắn dạng bột vào dụng cụ thí nghiệm - Đũa thủy tinh: khuấy khi hòa tan chất rắn hoặc pha trộn dung dịch Cách sử dụng: Khuấy nhẹ theo chiều kim đồng hồ, tránh va mạnh. Dụng cụ để cố định và để ống nghiệm - Bộ giá thí nghiệm: lắp dụng cụ thí nghiệm Lưu ý: khi kẹp, chỉ kẹp 13 ống nghiệm - Giá để ống nghiệm: đặt các ống nghiệm. Trả lời Câu hỏi 1 SGK trang 6: - Không nên kẹp ống nghiệm quá cao để dễ dàng thao tác thí nghiệm - Không nên kẹp ống nghiệm quá thấp để tránh tuột, rơi ống nghiệm. 2. Một số hóa chất thí nghiệm Một số hóa chất thường dùng - Hóa chất rắn: Zn, Cu, Fe, S, C, CaCO3, NaCl,... - Hóa chất lỏng: dung dịch Ca(OH)2, BaCl2, CuSO4,... - Hóa chất nguy hiểm: HCl, H2SO4,... - Hóa chất dễ cháy, nổ: cồn, H2,... - Lưu ý: chỉ sử dụng hóa chất có nhãn mác ghi đầy đủ: tên hóa chất, công thức,... Thao tác lấy hóa chất - Chất rắn dạng bột: dùng thìa xúc hóa chất - Chất rắn dạng miếng: dùng kẹp gắp hóa chất cho trượt nhẹ nhàng theo thành ống nghiệm - Khi cho hóa chất lỏng vào ống nghiệm: Dùng ống hút nhỏ giọt. - Lưu ý: + Hơ nóng đều ống nghiệm rồi đun trực tiếp nơi có hóa chất. + Đun chất lỏng cần để nghiêng ống nghiệm 60o, hướng phía không người. Trả lời Câu hỏi 2 SGK trang 8: Vì hơ nóng đều ống nghiệm giúp nhiệt tỏa đều, tránh làm nứt, vỡ ống nghiệm khi lửa tụ nhiệt tại một điểm. Tiết 2 Ngày dạy 09/9/2023 Hoạt động 2: Tìm hiểu về quy tắc sử dụng hóa chất an toàn a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được quy tắc sử dụng hóa chất an toàn (những hóa chất được dùng trong môn KHTN 8). b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thiết kế bảng quy tắc sử dụng hóa chất an toàn c. Sản phẩm học tập: Bảng quy tắc sử dụng hóa chất an toàn. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS tạo nhóm, phát cho mỗi nhóm giấy Ao, tổ chức cho HS thiết kế bảng: Quy tắc sử dụng hóa chất an toàn trong phòng thí nghiệm. - GV cho các nhóm bình chọn sản phẩm. Sản phẩm đủ nội dung và được bình chọn nhiều nhất sẽ được dán ở trong phòng thí nghiệm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm thiết kế bảng quy tắc sử dụng hóa chất an toàn. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Đại diện các nhóm trình bày bảng quy tắc sử dụng hóa chất an toàn. - GV mời đại diện nhóm khác khác nhận xét. - GV mời các nhóm cùng bình chọn bảng thiết kế đẹp nhất và đủ nội dung. Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, công bố bảng được chọn để dán ở trong phòng thí nghiệm. Quy tắc sử dụng hóa chất an toàn Những việc cần làm 1. Đọc kĩ nhãn mác, không sử dụng hóa chất nếu không có nhãn mác hoặc nhãn mác bị mờ. 2. Tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của thầy, cô giáo khi tiến hành thí nghiệm. 3. Cần lưu ý khi sử dụng hóa chất nguy hiểm như sulfuric acid đặc và hóa chất dễ cháy như cồn,... 4. Sau khi lấy hóa chất xong cần phải đậy kín các lọ đựng hóa chất. 5. Trong khi làm thí nghiệm, cần thông báo ngay cho thầy, cô giáo nếu gặp sự cố cháy, nổ, đổ hóa chất, vỡ dụng cụ thí nghiệm,... Những việc không được làm 1. Ngửi, nếm các hóa chất. 2. Tự tiện sử dụng hóa chất 3. Tự ý mang hóa chất ra khỏi vị trí làm thí nghiệm 4. Ăn uống trong phòng thực hành 5. Chạy, nhảy, làm mất trật tự 6. Nghiêng hai đèn cồn vào nhau để lấy lửa 7. Đổ hóa chất trực tiếp vào cổng thoát nước hoặc đổ ra môi trường 8. Sử dụng tay tiếp xúc trực tiếp với hóa chất. Hoạt động 3: Tìm hiểu thiết bị điện và cách sử dụng điện an toàn. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nhận biết được các thiết bị điện trong môn KHTN 8 và cách sử dụng điện an toàn. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thực hiện nhiệm vụ GV giao, trả lời Câu hỏi 1 – 8 SGK trang 9 – 10. c. Sản phẩm học tập: Một số thiết bị điện trong môn KHTN 8 và cách sử dụng điện an toàn; Câu trả lời Câu hỏi 1 – 8 SGK trang 9 – 10. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Một số thiết bị điện cơ bản trong môn Khoa học tự nhiên 8. - GV cho HS hoạt động nhóm, quan sát các hình 8 – 18 SGK trang 9 -10, thực hiện các nhiệm vụ sau: + Nêu đặc điểm, tác dụng của mỗi thiết bị điện: o Điện trở và biến trở o Điôt (diode) và điôt phát quang o Pin o Oát kế o Công tắc o Cầu chì o Một số đồng hồ điện cơ bản - Trả lời Câu hỏi 3 – 8 SGK trang 9 – 10: 3. Kể tên một số thiết bị điện trong gia đình em 4. Ngoài đèn LED xanh như ở hình 11, kể ra các đèn LED khác mà em biết 5. Nêu tên và mô tả một số loại pin mà em biết 6. Cho biết ở nhà em sử dụng công tắc ở những vị trí nào, thiết bị nào. 7. Các cầu chì thường được đặt ở đâu? 8. Nêu một số loại đồng hồ đo điện khác mà em biết. Những đồng hồ đó được dùng khi nào? * Một số lưu ý để sử dụng điện an toàn - GV cho HS thảo luận nhóm tìm hiểu mục II.2 SGK trang 10 – 11, ... - Yêu cầu HS đọc SGK và nêu ý nghĩa của các phương trình trong câu 1. - Các nhóm trả lời các câu hỏi còn lại trong PHT số 2. c) Sản phẩm PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1. Lập phương trình hoá học của các phản ứng sau: a) Fe + O2 − − → Fe3O4 b) Al + HCl − − → AlCl3 + H2 c) Al2(SO4)3 + NaOH − − → Al(OH)3 + Na2SO4 d) CaCO3 + HCl − − → CaCl2 + CO2 + H2O a) 3Fe + 2O2 → Fe3O4. b) Al + 6HCl − − → AlCl3 + H2 Al + 6HCl − − → 2AlCl3 + 3H2 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 c) Al2(SO4)3 + NaOH − − → Al(OH)3 + Na2SO4 Al2(SO4)3 + NaOH − − → Al(OH)3 + 3Na2SO4 Al2(SO4)3 + 6NaOH − − → Al(OH)3 + 3Na2SO4 Al2(SO4)3 + 6NaOH → 2Al(OH)3 + 3Na2SO4 d) CaCO3 + HCl − − → CaCl2 + CO2 + H2O CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O Câu 2. Sơ đồ của phản ứng hoá học khác với phương trình hoá học ở điểm nào? Nêu ý nghĩa của phương trình hoá học. - Sơ đồ của phản ứng hoá học khác với phương trình hoá học ở điểm: sơ đồ hoá học chưa cho biết tỉ lệ về số nguyên tử hoặc số phân tử giữa các chất trong phản ứng. - Ý nghĩa của phương trình hoá học: Phương trình hoá học cho biết trong phản ứng hoá học, lượng các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm tuân theo một tỉ lệ xác định. Câu 3. Lập phương trình hoá học và xác định tỉ lệ số phân tử của các chất trong sơ đồ phản ứng hoá học sau: Na2CO3 + Ba(OH)2 − − → BaCO3 + NaOH Ta có bảng sau: Nguyên tử/ nhóm nguyên tử Na (CO3) Ba (OH) Trước phản ứng (số lượng) 2 1 1 2 Sau phản ứng (số lượng) 1 1 1 1 Như vậy để cân bằng số nguyên tử Na và nhóm (OH), chỉ cần thêm hệ số 2 trước NaOH. Khi đó phương trình hoá học cũng đã được thiết lập: Na2CO3 + Ba(OH)2 → BaCO3 + 2NaOH Ta có tỉ lệ: Số phân tử Na2CO3 : Số phân tử Ba(OH)2 : Số phân tử BaCO3 : Số phân tử NaOH = 1 : 1 : 1 : 2. Câu 4. Giả thiết trong không khí, sắt tác dụng với oxygen tạo thành gỉ sắt (Fe2O3). Từ 5,6 gam sắt có thể tạo ra tối đa bao nhiêu gam gỉ sắt? Phương trình hoá học: 4Fe + 3O2 → 2Fe2O3 Ta có tỉ lệ: Số mol Fe : Số mol O2 : Số mol Fe2O3 = 4 : 3 : 2. Từ tỉ lệ mol ta xác định được tỉ lệ khối lượng các chất: Khối lượng Fe : Khối lượng O2 : Khối lượng Fe2O3 = (56 . 4) : (32 . 3) : (160 . 2) = 7 : 3 : 10. Vậy cứ 7 gam Fe phản ứng hết với 3 gam O2 tạo ra 10 gam Fe2O3. Do đó từ 5,6 gam Fe có thể tạo ra tối đa: 8 gam gỉ sắt. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS nghiên cứu kiến thức trong SGK để nắm được các bước lập phương trình hóa học. - GV hướng dẫn cho HS các bước lập phương trình hóa học và lấy ví dụ minh họa. Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng P + O2 P2O5 (*) Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố Ta làm chẵn số nguyên tử O vế phải bằng cách đặt hệ số 2 trước P2O5: P + O2 2P2O5 Để số nguyên tử O vế trái bằng với vế phải, ta thêm hệ số 5: P + 5O2 2P2O5 Số nguyên tử P vế trái và phải chưa bằng nhau, ta đặt hệ số 4 trước P: 4P + 5O2 2P2O5 Bước 3: Viết PTHH hoàn chỉnh 4P + 5O2 2P2O5 - GV nhắc nhở một số lưu ý khi viết phương trình hóa học. - Tổ chức cho HS hoạt động nhóm cặp đôi và trả lời câu hỏi số 1 trong PHT số 2. - Yêu cầu HS đọc SGK và nêu ý nghĩa của các phương trình trong câu 1. - Các nhóm trả lời các câu hỏi còn lại trong PHT số 2. HS nhận nhiệm vụ . Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ, thảo luận để giải quyết các vấn đề GV đã nêu ra. - Giải quyết vấn đề GV đưa ra. Báo cáo kết quả: - Cho HS trình bày câu trả lời. - GV nhận xét, nhấn mạnh những điều cần nhớ và lưu ý khi tính phân tử khối. - GV kết luận nội dung kiến thức cho HS. - Trình bày phần thảo luận của nhóm. - Các nhóm còn lại nhận xét phần trình bày của nhóm bạn. Tổng kết: − Để lập phương trình hoá học hay còn gọi là cân bằng số nguyên tử của các chất trong phản ứng, ta tiến hành theo 3 bước. ● Viết sơ đồ phản ứng. ● Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố. ● Viết phương trình hoá học hoàn chỉnh. − Phương trình hoá học cho biết tỉ lệ về số nguyên tử hoặc số phân tử giữa các chất trong phản ứng. Tỉ lệ này bằng đúng với tỉ lệ hệ số mỗi chất trong phương trình. Ghi chép kiến thức 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức cho HS bằng cách vận dụng kiến thức để giải bài tập. b) Nội dung: - GV cho HS làm việc cá nhân. - Làm bài tập mà GV đưa ra. c) Sản phẩm: Đáp án câu trả lời d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Giao nhiệm vụ: - GV trình chiếu câu hỏi, HS sử dụng bảng A, B, C, D để trả lời câu hỏi. Câu 1: Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào phản ánh bản chất của định luật bảo toàn khối lượng? (1) Trong phản ứng hoá học nguyên tử được bảo toàn, không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi. (2) Tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất phản ứng. (3) Trong phản ứng hoá học, nguyên tử không bị phân chia. (4) Số phần tử các chất sản phẩm bằng số phần tử các chất phản ứng. A. 1 và 4. B. 1 và 3. C. 3 và 4. D. 1. Câu 2: Cho mẩu magnessium phản ứng với dung dịch hydrochloric acid. Chon đáp án sai? A. Tổng khối lượng chất phản ứng lớn hơn khối lượng khí hydrogen. B. Khối lượng của magnessium chloride nhỏ hơn tổng khối lượng chất phản ứng. C. Khối lượng magnessium bằng khối lượng hydrogen. D. Tổng khối lượng của các chất phản ứng bằng tổng khối lượng chất sản phẩm. Câu 3: Cho phản ứng hóa học sau: aA + Bb → cC + dD. Chọn đáp án đúng về định luật bảo toàn khối lượng? A. mA + mB = mC + mD. B. mA + mB > mC + mD. C. mA + mD = mB + mC. D. mA + mB < mC + mD. Câu 4: Ý nghĩa của định luật bảo toàn khối lượng là? A. Trong phản ứng hóa học, các nguyên tử không bị phân chia. B. Khối lượng các chất sản phẩm phản ứng bằng khối lượng các chất phản ứng. C. Cân hiện đại cho phép xác định khối lượng với độ chính xác cao. D. Vật chất không bị tiêu hủy. Câu 5: Khối lượng trước và sau một phản ứng hóa học được bảo toàn vì A. số lượng các chất không thay đổi. B. số lượng nguyên tử không thay đổi. C. liên kết giữa các nguyên tử không đổi. D. không có tạo thành chất mới. Câu 6. Cho biết tỉ số phân tử giữa các chất tham gia phản ứng trong phương trình sau: 2NaOH + CuSO4 Cu(OH)2 + Na2SO4 A. 1:1. B. 1:2. C. 2:1. D. 2:3. Câu 7. Phương trình hóa học dùng để A. biểu diễn phản ứng hóa học bằng chữ. B. biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học bằng công thức hoá học. C. biểu diễn sự biến đổi của từng chất riêng rẽ. D. biểu diễn sự biến đổi của các nguyên tử trong phân tử. Câu 8. Phương trình hoá học nào sau đây đúng? A. Mg + O2 MgO2. B. Mg + O MgO. C. 2Mg + O2 MgO. D. 2Mg + O 2MgO. Câu 9. Phương trình hoá học nào dưới đây biểu diễn đúng phản ứng cháy của rượu ethylic tạo ra khí carbon và nước. A. C2H5OH + 3O2 2CO2 + 3H2O. B. C2H5OH + O2 2CO2 + H2O. C. C2H5OH + O2 CO2 + 3H2O. D. C2H5OH + 3O2 CO2 + H2O. Câu 10. Cho phản ứng hóa học sau: ...Al + ...HCl AlCl3 + ... H2 Sau khi cân bằng phản ứng trên với các hệ số nguyên, tối giản thì tỉ lệ hệ số giữa 2 hợp chất là: A. 3 : 1. B. 6 : 2. C. 1 : 2. D. 3 : 2. HS nhận nhiệm vụ. Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: - Vận dụng kiến thức đã học trong bài để hoàn thành bài tập. - Học sinh trả lời câu hỏi. Báo cáo kết quả: - Cho HS trả lời, giải thích về câu trả lời. - GV tổng kết về nội dung kiến thức. Lắng nghe câu trả lời của bạn và nhận xét của GV và rút kinh nghiệm để giải các bài tập khác. Tiết 10,11 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Vận dụng phương trình hóa học và định luật bảo toàn khối lượng để xác định lượng chất ban đầu cần sử dụng hoặc lượng chất sản phẩm trong quá trình sản xuất và trong cuộc sống. b) Nội dung: - GV cho HS giải quyết các bài toán sau: 1. Kim loại nhôm (Al) với ưu điểm là nhẹ, dẻo, dẫn nhiệt tốt và dễ dàng phản ứng với oxygen (O2) tạo lớp màng oxide mỏng (Al2O3) bao phủ bên ngoài giúp cho kim loại nhôm được bảo vệ vững chắc trong không khí. Em hãy lập phương trình hóa học biểu diễn phản ứng giữa kim loại nhôm với khí oxygen và giải thích tại sao người ta thường dùng nhôm để chế tạo đồ dùng và dụng cụ nhà bếp. 2. Giải quyết tình huống: a) Khi đốt cháy hoàn toàn một mẩu gỗ, ta thu được tro có khối lượng nhẹ hơn ban đầu. Theo em, sự thay đổi khối lượng này có mâu thuẫn với định luật bảo toàn khối lượng không? b) Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng định luật bảo toàn khối lượng trong tình huống trên. 3. Hãy giải thích vì sao: a) Khi nung nóng cục đá vôi (calcium carbonate) thì thầy khối lượng giảm đi (tham khảo phản ứng nung đá vôi ở bài trên). b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí (có khí oxygen) thì thấy khối lượng tăng lên (biết rằng kim loại đồng cũng có phản ứng với không khí tương tự kim loại magnesium). c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS Gợi ý đáp án: 1. PTHH: 4Al + 3O2 2Al2O3 Người ta thường dùng nhôm để chế tạo đồ dùng và dụng cụ nhà bếp vì nhôm bền trong không khí và nước do có màng oxide bền bảo vệ. 2. a) Sự thay đổi này không mâu thuẫn với định luật bảo toàn khối lượng vì khi cháy gỗ tác dụng với oxygen tạo thành CO2 và H2O bay đi nên làm cho khối lượng tro còn lại nhỏ hơn khối lượng gỗ ban đầu. b) Thí nghiệm kiểm chứng định luật bảo toàn khối lượng khi đốt mẩu gỗ. – Bước 1: Cho mẩu gỗ vào bình kín chứa khí oxygen cân khối lượng bình lần 1. – Bước 2: Đốt cháy mẩu gỗ trong bình kín, sau khi phản ứng hoàn toàn cân khối lượng bình lần 2. So sánh khối lượng bình trong 2 lần cân xem có bằng nhau không, nếu có bằng thì chứng tỏ có sự bảo toàn khối lượng trong phản ứng. 3. a) Khi nung nóng cục đá vôi thì chất calcium carbonate bị phân huỷ thành chất calcium oxide và khí carbon dioxide thoát ra nên khối lượng giảm đi. b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí thì đồng hoá hợp với khí oxygen tạo ra một chất mới nên khối lượng tăng lên. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Giao nhiệm vụ: - GV cho HS giải quyết các bài toán sau: 1. Kim loại nhôm (Al) với ưu điểm là nhẹ, dẻo, dẫn nhiệt tốt và dễ dàng phản ứng với oxygen (O2) tạo lớp màng oxide mỏng (Al2O3) bao phủ bên ngoài giúp cho kim loại nhôm được bảo vệ vững chắc trong không khí. Em hãy lập phương trình hóa học biểu diễn phản ứng giữa kim loại nhôm với khí oxygen và giải thích tại sao người ta thường dùng nhôm để chế tạo đồ dùng và dụng cụ nhà bếp. 2. Giải quyết tình huống: a) Khi đốt cháy hoàn toàn một mẩu gỗ, ta thu được tro có khối lượng nhẹ hơn ban đầu. Theo em, sự thay đổi khối lượng này có mâu thuẫn với định luật bảo toàn khối lượng không? b) Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng định luật bảo toàn khối lượng trong tình huống trên. 3. Hãy giải thích vì sao: a) Khi nung nóng cục đá vôi (calcium carbonate) thì thầy khối lượng giảm đi (tham khảo phản ứng nung đá vôi ở bài trên). b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí (có khí oxygen) thì thấy khối lượng tăng lên (biết rằng kim loại đồng cũng có phản ứng với không khí tương tự kim loại magnesium). HS nhận nhiệm vụ . Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ: - HS thực hiện tại nhà giáo viên đưa ra các hướng dẫn cần thiết. - HS thu thập tài liệu, tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của GV Báo cáo kết quả: - HS nộp câu trả lời vào tiết tiếp theo - GV nhận xét và đánh giá mức độ vận dụng và hiểu bài của HS - Nộp câu trả lời IV. DẶN DÒ -Học bài và làm bài tập về nhà. - Xem và chuẩn bị bài mới “Bài 6: Tính theo phương trình hóa học”. Văn nho, 28/9/2023 TỔ TRƯỞNG TỔ KHTN GIÁO VIÊN SOẠN BÙI MINH HẠNH LƯƠNG VĂN THIỆP
File đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_8_canh_dieu_tiet_1_den_11_nam_hoc.docx