Giáo án Hóa học 11 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 3: Ôn tập chương 1
1. Kiến thức
Củng cố kiến thức đã học về:
- Phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận nghịch.
- Sự điện li, chất điện li, chất không điện li.
- Thuyết Brønsted – Lowry về acid – base.
- Khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,.).
- Nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.
- Ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng làm việc với SGK: Tóm tắt hệ thống kiến thức chương cân bằng hoá học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tóm tắt hệ thống hoá kiến thức chương cân bằng hoá học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được các vấn đề thực tế liên quan đến nội dung kiến thức chương cân bằng hoá học.
2.2. Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được:
- Khái niệm phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận nghịch.
- Thuyết Brønsted – Lowry về acid – base.
- Ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-.
Nêu được:
- Khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.
- Khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,.).
- Nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.
Viết được:
- Biểu thức tính pH (pH = –lg[H+] hoặc [H+] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Hóa học 11 (Kết nối tri thức với cuộc sống) - Bài 3: Ôn tập chương 1
BÀI 3: ÔN TẬP CHƯƠNG 1 I. Mục tiêu 1. Kiến thức Củng cố kiến thức đã học về: - Phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận nghịch. - Sự điện li, chất điện li, chất không điện li. - Thuyết Brønsted – Lowry về acid – base. - Khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,...). - Nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ. - Ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-. 2. Năng lực: 2.1.... - Ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-. Nêu được: - Khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li. - Khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,...). - Nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ. Viết được: - Biểu thức tính pH (pH = –lg[H+] hoặc [H+] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy...m chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK, internet về cân bằng hoá học. - HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao. II. Thiết bị dạy học và học liệu Mảnh ghép, giấy A0, băng dính hai mặt, nam châm, Phiếu học tập số 1, 2, 3, 4 III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Huy động các kiến thức đã được học của HS và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS. b) Nội dung: Trò chơi “Mảnh ghép phù hợp” c) Sản phẩm: HS chơi trò chơi theo hướng dẫn của GV. d) Tổ chức thực hiện: Tổ chức, hướng dẫn cho HS tham gia trò chơi Hoạt đ...ời gian tối đa cho trò chơi: 3 phút). Tiếp nhận nhiệm vụ học tập. Bước 3: Thực hiện trò chơi Giáo viên quan sát bao quát lớp, giám sát các nhóm tham gia trò chơi. Học sinh nhận các mảnh ghép, thống nhất câu trả lời, lựa chọn mảnh ghép phù hợp, gắn lên bảng phụ. Bước 4: Nhận xét sau trò chơi Giáo viên cho các nhóm nhận xét, chỉnh sửa bài làm của nhóm khác. Giáo viên chuẩn hóa lại kiến thức. Giáo viên công bố kết quả chơi của các nhóm và trao giải thưởng. Lắng nghe nhận xét của các bạn, nhận xét và kết luận của giáo viên. Hình ảnh các mảnh ghép mang thông tin. Phản ứng chỉ xảy ra một chiều...chất trong phản ứng 9 thì cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm nồng độ của chất đó và ngược lại 26 Khi tăng áp suất chung của hệ 10 thì cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm áp suất (giảm số mol khí) và ngược lại. 29 Sự điện li 11 Quá trình phân li các chất trong nước tạo thành ion 30 Chất điện li mạnh 12 Acid mạnh, base mạnh, hầu hết muối 20 Chất điện li yếu 13 Acid yếu, base yếu 25 Chất không điện li 14 Nước, saccharose, ethanol, 19 Thuyết acid – base của Brønsted – Lowry 15 Acid là chất cho proton. Base là chất nhận proton 18 Ion Fe3+, Al... thái cân bẳng vthuận = vnghịch; nồng độ các chất trong hệ phản ứng không đổi. Hằng số cân bằng Trong đó: [A], [B], [C], [D] là nồng độ các chất ở trạng thái cân bằng. Chất rắn không đưa vào biểu thức tính KC KC chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất phản ứng và nhiệt độ. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học Nhiệt độ, nồng độ, áp suất. Nguyên lí chuyển dịch cân bằng Le Chhatelier Một phản ứng thuận nghịc đang ở trạng thái cân bằng, khi chịu một tác động bên ngoài như biến đổi nhiệt độ, nồng độ, áp suất thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó. 2. Cân bằng tro...hoàn thành các phiếu học tâp được giao. Phiếu học tập số 1 Câu 1: SGK/28: Hằng số KC của một phản ứng phụ thuộc vào yếu tố nào sau đây? A. Nồng độ. B. Nhiệt độ C. Áp suất D. Chất xúc tác Câu 2. Viết biểu thức tính hằng số cân bằng (KC) cho các phản ứng thuận nghịch sau: (a) Phản ứng tổng hợp ammonia: (b) Phản ứng tổng hợp sulfur trioxide: SO2(g) + O2(g) SO3(g) (c) Phản ứng nung vôi: (d) Phản ứng đốt cháy copper (I) oxide: Phiếu học tập số 2 Câu 3: Tính pH trong các trường hợp sau và cho biết hiện tượng thu được khi thử các dung dịch trên bằng quì tím? (a) Dung dịch HNO3 0,001 M...Câu 5. SGK/28: Cho cân bằng hoá học sau: Ở 700 °C, hằng số cân bằng KC = 8,3. Cho 1 mol khí CO và 1 mol hơi nước vào bình kín dung tích 10 lít và giữ ở 700 °C. Tính nồng độ các chất ở trạng thái cân bằng. c) Sản phẩm: Phiếu học tập số 1 Câu 1: B Câu 2: (a) (b) (c) (d) Phiếu học tập số 2 Câu 3. a b c d e g pH = 3 pH = 12 pH = 12,78 pH = 5 pH = 0,51 pH = 11,9 Acid Base Base Acid Acid Base → đỏ → xanh → xanh → đỏ → đỏ → xanh Phiếu học tập số 3 Câu 4. Cân bằng (a) Khi tăng áp suất (b) Khi tăng nhiệt độ (1) Không chuyển dịch Chiều thuận (2) Chiều thuận Chiều nghịch (3) Chiều...đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về cân bằng hoá học, cân bằng trong dung dịch nước. b) Nội dung: Câu 1: Trong môi trường acid, diệp lục có màu vàng đến đỏ; còn trong môi trường kiềm, diệp lục có màu xanh. (a) Giải thích vì sao khi vắt chanh vào nước luộc rau muống thì màu xanh của nước lại bị nhạt đi. (b) Vì sao khi luộc bánh chưng, cho thêm một chút thuốc muối (NaHCO,) sẽ làm lá dong gói bánh có màu xanh đẹp hơn? Câu 2. Ở các vùng quê, người dân thường dùng phèn chua để làm trong nước nhờ ứng dụng của phả..., diệp lục có màu vàng đến đỏ; còn trong môi trường kiềm, diệp lục có màu xanh. (a) Khi vắt chanh vào nước luộc rau muống đã tạo môi trường acid cho nước luộc rau muống do đó màu xanh của nước luộc rau muống bị nhạt đi. (b) Trong nước, muối NaHCO3 bị thuỷ phân tạo môi trường base (kiềm): Do đó, khi luộc bánh chưng, cho thêm một chút thuốc muối (NaHCO3) sẽ làm cho lá dong gói bánh có màu xanh đẹp hơn. Câu 2: Khi phèn chua tan vào nước thì ion Al3+ bị thủy phân theo phản ứng : Các bụi bẩn sẽ bị cuốn theo kết tủa keo trắng Al(OH)3 lắng xuống đáy nên nước sẽ trong lại. Trong phản ứng trên Al
File đính kèm:
- giao_an_hoa_hoc_11_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_bai_3_on_t.docx