Giáo án Đạo đức Lớp 1 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình học kì 1

1. MỤC TIÊU

Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:

- Nêu được những biểu hiện thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

- Biết vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.

- Thực hiện đúng nội quy trường, Lớp.

- Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, Lớp.

II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- SGK Đạo đức 1.

- Băng đĩa CD có bài hát “Đi học” - Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính.

- Một bản nội quy nhà trường.

- Hộp mực các màu xanh, đỏ, vàng, cam, tím,. để HS thể hiện cam kết của bản thân trên bản nội quy.

 

doc 36 trang trithuc 15/08/2022 10331
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Đạo đức Lớp 1 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Đạo đức Lớp 1 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình học kì 1

Giáo án Đạo đức Lớp 1 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Chương trình học kì 1
CHỦ ĐỀ: THỰC HIỆN NỘI QUY TRƯỜNG, LỚP
BÀI 1. EM VỚI NỘI QUY TRƯỜNG, LỚP
.1. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS cần đạt được những yêu cầu sau:
Nêu được những biểu hiện thực hiện đúng nội quy trường, lớp.
Biết vì sao phải thực hiện đúng nội quy trường, lớp.
Thực hiện đúng nội quy trường, Lớp.
Nhắc nhở bạn bè thực hiện đúng nội quy trường, Lớp.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
SGK Đạo đức 1.
Băng đĩa CD có bài hát “Đi học” - Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính.
Một bản nội quy nhà trường.
Hộp mực các màu xanh, đỏ, vàng, cam, tím,... để HS thể hiện cam kết của bản thân trên bản nội quy.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Hoạt động khởi động (3 phút)
-HS hát tập thể bài hát “Đi học” - Nhạc Bùi Đình Thảo, thơ Hoàng Minh Chính. Có thể vừa xem băng đĩa hình vừa hát; có thể vừa hát vừa làm động tác phụ hoạ.
Thảo luận lớp:	
+ Bạn nhỏ trong bài hát cảm thấy như thế nào khi đi học?
+ Vì sao bạn lại vui vẻ khi đi học?
GV giới thiệu bài mới.
- Hát
- HS chia sẻ
B. Khám phá
Hoạt động 1: Tìm hiểu nội quy nhà trường
Mục tiêu: HS nêu được các yêu cầu trong nội quy nhà trường, ý nghĩa của việc thực hiện đúng nội quy và cách thực hiện nội quy.
Cách tiến hành:
 -GV yêu cầu HS quan sát từng tranh nhỏ trong “Cây nội quy” ở đầu trang 4, SGK Đạo đức 1 và trả lời câu hỏi: Nội quy trường, lớp quy định HS cần thực hiện những gì?
- GV giới thiệu với HS về những điều cụ thể ghi trong nội quy nhà trường.
 - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Thực hiện nội quy giúp ích gì cho em và các bạn trong học tập, trong các hoạt động khác ở trường, lớp?
 - GV kết luận: Việc thực hiện nội quy giúp cho HS học tập, sinh hoạt được thuận lợi, giúp các em mau tiến bộ.
-HS quan sát tranh trả lời câu hỏi, chia sẻ ý kiến cá nhân
-HS lắng nghe
-HS trả lời
Hoạt động 2: Nhận xét hành vi
Mục tiêu:
HS nhận diện được các biểu hiện thực hiện đúng nội quy trường, lớp.
Biết trách nhiệm phải nhắc nhở khi bạn chưa thực hiện đúng nội quy.
HS được phát triển năng lực tư duy phê phán.
Cách tiến hành:
-GV yêu cầu HS quan sát, tìm hiểu nội dung các tranh trong SGK Đạo đức 1, trang 4, 5.
-GV cùng HS làm rõ nội dung từng tranh, từ tranh 1 đến tranh 8.
-Hs quan sát tranh thảo luận và nêu nội dung các bức tranh
 Tranh 1: Bạn gái đi học muộn.
 Tranh 2: Các bạn phát biểu ý kiến trong giờ học.
 Tranh 3: Bạn bỏ rác vào thùng rác.
 Tranh 4: Bạn lễ phép chào cô giáo.
 Tranh 5: Bạn vẽ bẩn ra bàn.
 Tranh 6: Bạn nam quan tâm, giúp đỡ bạn nữ khi bị ngã.
 Tranh 7: Bạn nam xé vở gấp máy bay.
 Tranh 8: Bạn nam trêu chọc làm bạn nữ bị đau.
GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm đôi theo các câu hỏi:
Bạn nào thực hiện đúng nội quy?
Bạn nào chưa thực hiện đúng nội quy?
Em sẽ làm gì khi thấy bạn chưa thực hiện nội quy?
GV mời một số nhóm trình bày ý kiến.
GV kết luận
-HS làm việc theo nhóm đôi. 
Thảo luận và trả lời câu hỏi
+ Các bạn trong tranh 2, 3, 4 và 6 thực hiện đúng nội quy.
+ Các bạn trong tranh 1, 5, 7, 8 chưa thực hiện đúng nội quy
+ Em nên nhắc nhở khi thấy bạn chưa thực hiện nội quy.
- Lần lượt các nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận.
- HS theo dõi
C. Luyện tập
Hoạt động 1: Xử lí tình huống
Mục tiêu:
HS biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp với nội quy.
HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Cách tiến hành:
-GV yêu cầu HS xem tranh ở trang 5, SGK Đạo đức 1 và nêu tình huống xảy ra trong tranh.
-GV giới thiệu rõ nội dung hai tình huống và giao nhiệm vụ cho HS thảo luận theo nhóm đôi để tìm cách ứng xử phù hợp trong mỗi tinh huống.
-Với mỗi tình huống, GV mời một vài cặp HS nêu các cách ứng xử và lí do vì sao các em lại chọn cách ứng xử đó.
-GV tổng kết các ý kiến và kết luận
 -Một số HS nêu tình huống.
-HS thảo luận nhóm đôi, tìm cách ứng xử phù hợp
+ Tình huống 1: Em nên nhắc nhở bạn phải giữ trật tự, không nên đùa nghịch trong giờ học.
+ Tình huống 2: Nếu là Lan, em nên bỏ giấy gói bánh vào thùng rác để giữ vệ sinh chung.
Hoạt động 2: Tự liên hệ
Mục tiêu: HS tự đánh giá được việc thực hiện nội quy của bản thân sau một tuần đi học.
Cách tiến hành:
-GV nêu yêu cầu tự liên hệ:
Em đã thực hiện những điều nào trong nội quy?
Những điều nào em chưa thực hiện?
Em sẽ làm gì để thực hiện đúng nội quy?
GV mời một số HS chia sẻ trước Lớp.
-GV tổng kết, khen ngợi những HS đã thực hiện nội quy và nhắc nhở các bạn khác trong Lớp học tập theo các bạn đó.
- HS suy nghĩ, tự đánh giá.
 - HS chia sẻ tự đánh giá với bạn ngồi bên cạnh.
Hoạt động 3: Cam kết thực hiện Nội quy
 Mục tiêu: HS thể hiện được cam kết thực hiện Nội quy lớp học mà các em đã xây dựng.
Cách tiến hành:
-GV treo bản Nội quy lên trên bảng và hỏi: Đây là bản Nội quy của trường, Lớp mình mà chúng ta đã vừa tìm hiểu. Thực hiện bảng Nộì quy sẽ mang lại lợi ích cho chính bản thân các em. Vậy chúng ta có quyết tâm thực hiện bản Nội quy này không? Chúng ta có thể thể hiện quyết tâm thực hiện nội quy bằng cách nào?
-GV hướng dẫn HS cách thể hiện cam kết thực hiện nội quy.
-GV khen ngợi cả lớp và chúc cả lớp luôn giữ đúng cam kết thực hiện nội quy.
 -HS lắng nghe
 -HS lần lượt đi lên phía trên lớp học và ấn hình bàn tay hoặc ngón tay có mực màu của mình lên xung quanh bản Nội quy
D. Vận dụng
Vận dụng trong giờ học: GV tổ chức cho HS:
Cùng bạn tập xếp hàng khi ra, vào Lớp.
Cùng bạn tập chào khi thầy cô giáo ra, vào Lớp.
Vận dụng sau giờ học: GV hướng dẫn HS:
Hằng ngày nhớ thực hiện nội quy nhà trường, lớp học.
Nhắc nhở khi thấy bạn em chưa thực hiện nội quy.
Thả hình chiếc lá/bông hoa/viên sỏi vào “Giỏ việc tốt” mồi ngày em thực hiện đúng nội quy. Cuối mỗi tuần sẽ chia sẻ với thầy cô giáo và các bạn trong nhóm về số lá/hoa/sỏi mình đã có trong “Giỏ việc tốt”.
-HS vận dụng thực hành
-HS theo dõi, ghi nhớ
E. Tổng kết bài học
-HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này?
-GV tóm tắt lại nội dung chính của bài: Nội quy trường, lớp học là những quy định để giúp học sinh tiến bộ. Em cần thực hiện đúng nội quy và nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện.
-GV cho HS cùng đọc theo GV lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 6.
-GV yêu cầu 2-3 HS nhắc lại lời khuyên.
-GV nhận xét, đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những HS học tập tích cực và hiệu quả.
-HS trả lời
-HS lắng nghe
CHỦ ĐỀ: SINH HOẠT NỀN NẾP
BÀI 2. GỌN GÀNG, NGĂN NẮP
MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
Nêu được một số biểu hiện của gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt.
Biết ý nghĩa của gọn gàng, ngăn nắp trong học tập, sinh hoạt.
Thực hiện được hành vi gọn gàng, ngăn nắp nơi ở, nơi học.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
SGK Đạo đức 1.
Tranh có hình đồ vật di chuyển được để thực hiện Hoạt động 2 của phần Luyện tập (nếu có điều kiện).
Một bộ quần, áo/1 HS cho phần Vận dụng trong' giờ học.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
A/Khởi động
 -GV giao nhiệm vụ cho HS: Quan sát hai tranh trong SGK Đạo đức 1, trang 7 và cho biết: Em thích căn phòng trong tranh nào hơn? Vì sao?
 -GV chia sẻ: Thầy/cô thích căn phòng thứ hai vì rất gọn gàng, sạch sẽ.
 -GV giới thiệu bài học mới
-HS chia sẻ cảm xúc và lí do thích hay không thích căn phòng
B. Khám phá
 Hoạt động 1: Kể chuyện theo tranh “Chuyện của bạn Minh”
Mục tiêu:
HS trình bày được nội dung câu chuyện.
HS được phát triển năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo.
 -GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát và mô tả việc làm của bạn Minh trong từng tranh.
-HS làm việc theo nhóm và kể chuyện theo tùng tranh.
-Đại diện 1-2 nhóm lên kể.
- Lắng nghe
 GV kể lại nội dung câu chuyện theo tranh: Buổi sáng, chuông đồng hồ reo vang báo đã đến giờ dậy chuẩn bị đi học. Minh vẫn cố nằm ngủ thêm lát nữa. Đến khi tỉnh giấc, Minh hốt hoảng vì thấy đã sắp muộn giờ học. Minh vội vàng lục tung tủ tìm quần áo đồng phục, nhưng phải rất lâu mới tìm ra được. Rồi cậu ngó xuống gầm giường để tìm cặp sách, bới tung các ngăn tủ để tim hộp bút. Cuối cùng, Minh cũng chuẩn bị đủ sách, vở, đồ dùng để đi học. Nhưng khi đến lớp, Minh đã bị muộn giờ. Các bạn đã ngồi trong lớp lắng nghe cô giảng bài.
Hoạt động 2: Thảo luận
Mục tiêu:
HS biết được ý nghĩa của việc sống gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt.
HS được phát triển năng lực giao tiếp và tư duy phê phán.
Cách tiến hành:
- GV giao nhiệm vụ HS trả lời những câu hỏi sau khi kể chuyện theo tranh “Chuyện của bạn Minh”.
Vì sao bạn Minh đi học muộn?
Sống gọn gàng, ngăn nắp có ích lợi gì?
-GV kết luận: sống gọn gàng, ngăn nắp giúp em tiết kiệm thời gian, nhanh chóng tìm được đồ dùng khi cần sử dụng, giữ gìn đồ dùng thêm bền đẹp.
-HS thảo luận theo nhóm.
-Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận.
Hoạt động 3: Tìm hiểu biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp
Mục tiêu: HS nêu được các biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt
Cách tiến hành:
-GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát tranh SGK Đạo đức 1, trang 9 và trả lời câu hỏi sau:
Bạn trong tranh đang làm gì?
Việc làm đó thể hiện điều gì?
Em còn biết những biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp nào khác?
- GV nêu các biểu hiện gọn gàng, ngăn nắp sau khi HS thảo luận từng tranh: 
 Tranh 1: Treo quần áo lên giá, lên mắc áo.
 Tranh 2: xếp sách vào giá sách ở thư viện sau khi đọc.
 Tranh 3: xếp giày dép vào chỗ quy định.
 Tranh 4: xếp gọn đồ chơi vào chỗ quy định (tủ, hộp).
Tranh 5: Treo hoặc cất chổi vào chồ quy định.
Tranh 6: sắp xếp sách vở sau khi học trong góc học tập ở nhà.
 -GV kết luận: Những biểu hiện sống gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt là đế đồ dùng vào đúng chồ sau khi dùng; xếp sách, đồ dùng học tập vào cặp sách, giá sách, góc học tập; quần áo sạch gấp và để vào tủ; quần áo bẩn cho vào chậu/túi đế giặt; quần áo đang dùng treo lên mắc áo; giày dép xếp vào chỗ quy định; mũ nón treo lên giá.
-HS làm việc theo nhóm đôi.
 -Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận trước Lớp.
 - Lắng nghe và trao đổi ý kiến.
 -HS lắng nghe
C. Luyện tập
Hoạt động 1: Nhận xét hành vi
Mục tiêu:
-HS biết phân biệt hành vi gọn gàng, ngăn nắp và chưa gọn gàng, ngăn nắp trong học tập và sinh hoạt.
-HS được phát triển năng lực tư duy phê phán.
Cách tiến hành:
-GV giao nhiệm vụ cho HS: Quan sát tranh và nhận xét hành vi theo những câu hỏi sau:
Bạn nào sống gọn gàng, ngăn nắp?
Bạn nào chưa gọn gàng, ngăn nắp? Vì sao?
Nếu em là bạn trong tranh, em sẽ làm gì?
GV nêu nội dung các bức tranh:
Tranh 1: Vân đang tưới cây. Khi nghe bạn gội đi chơi, Vân vứt luôn bình tưới xuống đường đi và ra ngõ chơi cùng các bạn.
Tranh 2: Trong giờ học, Trà gạt giấy vụn xuống sàn lớp học.
Tranh 3: Tùng xếp gọn đồ chơi vào hộp trước khi đứng dậy vào ăn cơm cùng bố mẹ.
Tranh 4: Ngọc sắp xếp sách vở gọn gàng, ngăn nắp
-HS thảo luận theo nhóm.
-Một số nhóm trình bày kết quả thảo luận.
-HS lắng nghe
GV kết luận:
+ Tình huống 1: Việc vứt bình tưới trên đường, làm đường đi bị vướng và ướt, bình tưới dễ bị hỏng. Đó là hành vi chưa gọn gàng, ngăn nắp. Vân nên cất bình tưới vào chỗ quy định trước khi đi chơi.
+ Tình huống 2: Việc gạt giấy xuống sàn làm lớp bẩn, mất vệ sinh, chưa thực hiện đúng nội quy trường, lớp. Đó là hành vi chưa gọn gàng, ngăn nắp. Trà nên nhặt giấy vụn và thả vào thùng rác của trường/lớp.
+ Tình huống 3: xếp gọn đồ chơi trước khi ăn vừa bảo vệ đồ chơi, vừa không làm vướng đường đi bong phòng, phòng trở nên gọn gàng. Vỉệc làm của Tùng đáng khen. 
+ Tình huống 4: sắp xếp sá ... từ nay sẽ yêu thương nhau, không tranh giành, đánh nhau nữa.
Bước 2:
GV chia nhóm và tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi ở mục b SGK Đạo đức 1, trang 35:
Gà mẹ đã làm gì để chăm sóc đàn con? Việc làm đó thể hiện điều gì?
Gà mẹ đã khuyên gi khi các con tranh mồi?
GV mời đại diện một vài nhóm trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác trao đổi, bổ sung.
GV kết luận:
+ Gà mẹ đã dẫn đàn gà con ra vườn và bới giun cho đàn gà con ãn. Điều đó thể hiện gà mẹ rất yêu thương dàn gà con.
+ Khi thấy các con đánh nhau, tranh giành miếng ăn, gà mẹ đã khuyên các con “Anh em trong một nhà phải yêu thương lẫn nhau”.
-HS thảo luận nhóm.
-HS trình bày kết quả
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự quan tâm, chăm sóc của ông bà, cha mẹ đối vói con cháu
Mục tiêu:
HS nêu được những việc làm của ông bà, cha mẹ thể hiện sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc đối với con cháu và biết được vì sao mọi người bong gia đình cần yêu thương nhau.
HS được phát triển năng lực giao tiếp, họp tác.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu từng cặp HS quan sát tranh ở mục c SGK Đạo đức 1, trang 35, 36 và thảo luận cặp đôi theo các câu hỏi:
Ông, bà, bố, mẹ trong mỗi tranh đang làm gì?
Những việc làm đó thể hiện điều gì?
Vì sao mọi người trong gia đình cần yêu thương nhau?
GV ch treo tranh lên bảng và mời đại diện mồi nhóm lên bảng trình bày nội dung về một tranh.
 GV kết luận:
-HS làm việc cặp đôi, chia sẻ ý kiến với bạn.
-Đại diện các nhóm lên bảng trình bày. Sau phần trình bày của mỗi nhóm, lớp trao đổi, bồ sung.
Tranh 1: Ông đang đọc truyện cổ tích cho bạn nhò.
Tranh 2: Bà đang tết tóc cho bạn nhỏ,
Tranh 3 Mẹ đang mang sữa đến cho bạn nhò và nhắc bạn ăn sáng.
Tranh 4: Bố đang hướng dần bạn nhỏ gấp đồ chơi bằng giấy.
Tranh 5: Bố và mẹ dẫn bạn nho đi chơi công viên.
Tranh 6: Bố và mẹ chăm sóc khi bạn nhỏ bị ốm.
Những việc làm của ông, bà, bố, mẹ thể hiện sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc bạn nhỏ. Mọi người trong gia đình cần yêu thương nhau để tình cảm thêm gắn bó, gia đình thêm đầm âm, hạnh phúc.
GV nêu câu hòi: Ông bà, bố mẹ của em đã thể hiện sự yêu thương, quan tâm, chăm sóc em như thế nào?
-Một vài HS chia sẻ trước lớp.
GV kết luận: Ông bà, bố mẹ luôn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ em và mang lại cho em những điều tốt đẹp nhất.
Hoạt động 3: Thảo luận về cách thể hiện tình yêu thưoìig
Mục tiêu:
HS nêu được những cách thể hiện tình yêu thương đối với người thân trong gia đình.
HS được phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS quan sát tranh trong mục d SGK Đạo đức 1, trang 36, 37 và thảo luận nhóm 4 về câu hỏi sau: Bạn trong tranh đã làm gì để thể hiện tình yêu thương với người thân trong gia đình?
GV kết luận nội dung từng tranh:
-HS thảo luận trong nhóm.
-Đại diện mỗi nhóm lên bảng trình bày về một tranh. Các nhóm khác trao đổi bổ sung.
Tranh 1: Bạn nhỏ đang hôn bà và nói “Cháu thương bà!”.
Tranh 2: Bạn nhỏ đang gọi điện thoại cho ông và nói “Cháu nhớ ông lắm!”.
Tranh 3: Bạn nhỏ ôm mẹ nói: “Con yêu mẹ nhất!”.
Tranh 4: Bạn nhỏ đang nắm tay bố vừa đi làm đồng về và hỏi “Bố có mệt không ạ?”. Tranh 5: Bạn nhỏ đang vuốt má em bé và nói “Em dễ thương quá!”.
Tranh 6: Bạn nhỏ đang giơ ngón tay cái và nói “Anh thật tuyệt vời!”.
GV nêu câu hỏi thảo luận lớp: Em còn biết những cử chỉ, lời nói nào khác thể hiện tình yêu thương với người thân?
GV kết luận: Ông bà, cha mẹ, anh chị em là những người thân yêu nhất của em. Em hãy thể hiện tình yêu thương với những người thân bằng những cử chỉ, lời nói phù hợp.
-HS chia sẻ ý kiến trước lớp
3/Luyện tập
Hoạt động 1: Tìm lời yêu thưong
Mục tiêu:
HS tìm được lời nói yêu thương phù hơp cho từng trường hợp.
HS được phát triển năng lực tư duy sáng tạo.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS quan sát tranh trong phần Luyện tập ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 37 để tìm lời nói yêu thương phù hợp với từng tranh.
GV mời một số HS nói lời yêu thương cho tranh 1.
GV mời HS khác nhận xét hoặc đưa ra cách nói khác cho tranh 1.
GV kết luận: Một số lời nói phù hợp trong tranh 1: “Con chúc mừng sinh nhật mẹ!”, “Con tặng mẹ yêu!”, “Con chúc mừng mẹ!”,...
GV mời một số HS nói lời yêu thương cho tranh 2.
GV mời HS khác nhận xét hoặc đưa ra cách nói khác cho tranh 2.
GV kết luận: Một số lời nói phù hợp trong tranh 2: “Ôi! Cháu nhớ bà quá!”, “Cháu yêu bà!”, “Bà đi đường xa có mệt không ạ?”,...
GV mời một số HS nói lời yêu thương cho tranh 3.
GV mời HS khác nhận xét hoặc đưa ra cách nói khác cho tranh 3.
GV kết luận: Một sổ lời nói phù hợp trong tranh 3: “Anh thả diều siêu quá!”, “Em rất thích thả diều cùng anh!”, “Anh thật là cừ!”,...
-HS quan sát tranh
-HS làm việc cá nhân, tìm lời nói phù hơp.
-HS chia sẻ
-Nhận xét
-HS chia sẻ
-HS chia sẻ
Hoạt động 2: Đóng vai
Mục tiêu:
HS có kĩ năng nói lời yêu thương với người thân trong gia đình.
HS được phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi và phân công cho mỗi tổ đóng vai thể hiện cử chỉ, lời nói yêu thương với người thân trong gia đình trong một tranh ở mục a SGK Đạo đức 1, trang 37.
GV mời một vài cặp lên bảng đóng vai thể hiện cử chỉ, lời nói yêu thương.
GV mời các HS trong lớp nhận xét về mỗi phan đóng vai theo các yêu cầu sau:
Cử chi, lời nói của bạn đã phù hợp chưa?
Nếu là em, thì em sẽ thể hiện cử chỉ vá lời nói như thế nào?
GV kết luận: Các em nên thê hiện cử chỉ, lời nói yêu thương phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể.
Hoạt động 3: Tự liên hệ
Mục tiêu:
HS tự đánh giá được những cứ chỉ, lời nói của bản thân đã thể hiện với người thân trong gia đình.
HS được phát triển năng lực điều chỉnh hành vi
-HS thực hành cặp đôi theo nhiệm vụ đã được phân công.
-HS tham gia đóng vai
-HS tham gia nhận xét
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS kể những cử chỉ, lời nói của bản thân đã thể hiện với người thân trong gia đình.
GV khen những HS đã có cử chỉ, lời nói yêu thương phù họp và nhắc nhở HS tiếp tục thực hiện những cử chỉ, lời nói yêu thương đối với người thân trong gia đình.
-HS chia sẻ ý kiến trước lớp.
-HS nhận xét
4.Vận dụng
Vận dụng trong giờ học:
GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, xác định những cử chỉ, lời nói yêu thương sẽ thực hiện với người thân.
-HS thực hiện nhiệm vụ và chia sẻ ý kiến trước lớp.
Vận dụng sau giờ học: GV nhắc nhở HS thực hiện những cử chỉ, lời nói yêu thương với người thân:
Khi em nhận được sự quan tâm, chăm sóc của người thân.
Khi đón người thân đi xa về.
Khi đến dịp lễ, tết, sinh nhật người thân.
-HS lắng nghe, ghi nhớ, thực hiện
Tổng kết bài học
GV nêu câu hỏi: Em thích điều gì sau khi học xong bài này?
GV yêu cầu HS đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1, trang 38.
-HS trả lời
**********************************************
BÀI ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I
MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
- Được củng cố, mở rộng hiểu biết về các chuẩn mực thực hiện nội quy trường, lớp; sinh hoạt nền nếp; tự chăm sóc bản thân; tự giác làm việc của mình và yêu thương gia đình.
Hành vi thực hiện nội quy; sinh hoạt nền nếp; tự chăm sóc bản thân; tự giác làm việc của mình và yêu thương gia đình.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
SGK Đạo đức 1.
Thẻ/tranh các biểu hiện.
Mô hình “Những ngôi sao sáng”.
Thẻ ngôi sao/từng HS.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1/Khởi động
HS cả lớp cùng hát bài “Lớp chúng mình đoàn kết” - Nhạc và lời: Mộng Lân.
Lớp chúng mình vui như thế nào?
Em thích những điều gì ở lớp mình?
GV dẫn dắt vào bài học, có thể nói về một số thay đổi ở HS trong lớp
-Hát
-HS trả lời câu hỏi:
2/. Luyện tập
Hoạt động 1: Cuộc thi “Rung chuông vàng”
Mục tiêu:
HS được củng cố hiểu biết về các chuẩn mực đã học: thực hiện nội quy; sinh hoạt nền nếp; tự chăm sóc bản thân; tự giác làm việc của mình và yêu thương gia đình.
HS được phát triển năng lực tư duy và hợp tác
Cách tiến hành:
GV tuyên bố cuộc thi “Rung chuông vàng”, thông báo luật chơi. Luật chơi như sau: GV đưa câu đố và ba d:áp án A, B, c. HS viết đáp án đúng lên bảng đen của mình (viết chữ cái) trong một khoảng thời gian nhất định. Ai viết sai sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Người còn lại cuối cùng là người chiến thắng.
GV có thể sứ dụng máy tính, thẻ chữ,... tùy theo điều kiện cụ thể.
-HS ngồi vào vị trí, chuẩn bị sẵn bảng con, phấn và giẻ lau. 
Câu 1. Việc làm nào giúp nơi học gọn gàng, ngăn nắp?
Sắp xếp sách vở vào cặp sau khi học bài.
Nhờ mẹ đặt giúp đồng hồ báo thức.
c. Tự chải đầu trước khi đi học.
Câu 2. Việc làm nào là thực hiện nội quy?
Đi du lịch cùng cha mẹ.
Chào thầy cô giáo khi ở trường.
c. Nghịch dây điện của nồi cơm điện đang sử dụng.
Câu 3. Hành vi nào là không nên làm?
Nói chuyện riêng với bạn trong giờ học.
Tự giác cắt móng tay khi móng tay dài.
Đi học đúng giờ.
Câu 4. Hành vi nào thế hiện tình cảm yêu thương gia đình?
Tranh giành đồ chơi với em.
Quét nhà giúp bố mẹ khi ở nhà.
Không làm giúp khi bố mẹ nhờ.
Câu 5. Các việc cần làm khi bị ốm là gì?
Thông báo cho người lớn về tình hình sức khoẻ không tốt.
Nghỉ ngơi, uống thuốc theo hướng dẫn của người lớn và cán bộ y tế.
Cả A và B.
Câu 6. Vân đang ngồi xem một bộ phim rất hay mà em thích. Mẹ nhờ Vân trông em bé để mẹ nấu cơm. Vân nên làm gì?
Vân từ chối, không trông em.
Vân trông em nhưng cáu kỉnh, khó chịu với em bé.
C.Vân vui vẻ đáp: “Mẹ cứ yên tâm, con sẽ trông em và vui vẻ chơi với em”.
 Câu 7. Những dụng cụ nào là cần thiết để giúp em luôn sạch sẽ?
Lược, khăn mặt.
Bấm móng tay, bàn chải và kem đánh răng.
Cả A và B.
GV tổng kết kết quả cuộc thi, vinh danh cảc trạng nguyên trong cuộc thi “Rung chuông vàng”.
Hoạt động 2: Tuyên dương những ngôi sao sáng
Mục tiêu:
HS tự đánh giá, nhận xét việc thực hiện các hành vi thực hiện nội quy; sinh hoạt nền nếp; tự chăm sóc bản thân; tụ giác làm việc của mình và yêu thương gia đình.
HS được phát triến năng lực tư duy phê phán và năng lực giao tiếp.
Cách tiến hành:
-GV giao nhiệm vụ cho HS: Đếm các viên sỏi/bông hoa... trong các “Giỏ việc tốt”, “Giỏ yêu thương”. Cứ 7 viên sỏi/bông hoa được quy đổi thành một ngôi sao.
-HS tự đánh giá kết quả thực hiện các hành vi thực hiện nội quy; sinh hoạt nền nếp; tự chăm sóc bản thân, tự giác làm việc của mình và yêu thương gia đình, đếm số sỏi/hoa,... đã được nhận, quy đổi thành sao.
-HS viết tên và số sao đã đạt được trên giấy hình ngôi sao.
-GV lập mô hình “Những ngôi sao sáng” và đề nghị HS xếp thẻ sao của mình trên mô hình “Ngôi sao sáng”. Bạn nào càng có nhiều sao thì càng được xếp trên cao.
-Cả lớp tham quan mô hình ngôi sao. Những bạn có nhiều sao chia sẻ cảm xúc và trải nghiệm khi thực hiện các hành vi trên.
-Một số HS đóng vai “Phóng viên” phỏng vấn những bạn đứng vị trí tốp 5 theo những câu hỏi gợi ý sau:
Bạn có cảm tưởng như thế nào khi được xếp ở vị trí cao, là những ngôi sao sáng nhất?
Bạn có lời khuyên nào hoặc chia sẻ bí kíp thực hiện tốt nhiệm vụ với các bạn trong lớp?
Các bạn khác chúc mừng những ngôi sao sáng nhất.
GV khen ngợi HS đã có nhiều cố gắng thực hiện các hành vi thực hiện nội quy; sinh hoạt nền nếp; tự chăm sóc bản thân; tự giác làm việc của mình và yêu thương gia đình.
-HS thực hiên
-HS tự ánh giá
-HS viết 
-Lớp tham quan
-HS đóng vai
-HS chúc mừng
3/ Tổng kết bài học
Mồi HS nói một câu hoặc thể hiện hành vi cam kết thực hiện tốt những chuẩn mực đã học. GV có thể cho HS viết vào giấy “Lá thư gửi tương lai”, sau đó lưu lại để đọc vào cuối năm học lớp 1. 
GV nhận xét
-HS thực hiện
.

File đính kèm:

  • docgiao_an_dao_duc_lop_1_sach_ket_noi_tri_thuc_voi_cuoc_song_ch.doc